Băng thông đường truyền lease line là như thế nào
Internet Leased Line là dịch vụ đường truyền Internet có cổng kết nối quốc tế riêng biệt dành cho các văn phòng, công ty có yêu
cầu cao về chất lượng dịch vụ.Tiết kiệm chi phí: Cước phí hàng tháng được quản lý chặt chẽ, không cước phụ trội và việc nâng cấp
lên tốc độ cao hơn hay thay đổi cấu hính hệ thống sẽ trở nên dễ dàng hơn bởi không cần phải đầu tư thiết bị mới. Dịch
vụ Dịch vụ kênh thuê riêng Leasedline là dịch vụ cung cấp đường kết nối vật lý dành riêng cho khách hàng (bằng cáp quang, đồng hay Viba) để truyền thông tin giữa các điểm cố định trong nước hoặc trong nước đi quốc tế theo phương thức kết nối điểm – điểm hoặc điểm – đa điểm. Khách hàng sẽ không bị chia sẻ băng thông tại mọi thời
điểm.
Dịch vụ kênh thuê riêng quốc tế:
Là kênh được thiết lập giữa các điểm không cùng trên lãnh thổ Việt Nam.Độ ổn định: cao nhất do triển khai trên mạng lưới
viễn thông uốc tế hiện đại, được bố trí dự phòng ở mức cao nhất. Độ khả dụng dịch vụ đạt 99.99%, cam kết tỉ lệ lỗi là nhỏ nhất 10-4%.Tuỳ theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp mình, khách hàng có thể thuê kênh với tốc độ thấp nhất từ
64Kb/s tới không giới hạn với các giao tiếp mạng chuẩn. Mô
hình kết nốiĐịnh nghĩa, đặc
điểmMPLS là tận dụng ưu điểm của định tuyến IP cho phép nâng cao khả năng chuyển gói qua mạng, tăng cường hiệu quả hoạt động của mạng. Đồng thời hỗ trợ các tính năng QoS (Quality of
Service), CoS (Class of Service) cho các dịch vụ yêu cầu chất lượng khác nhau như: voice, data, Video…Tiết kiệm chi phí: Dịch vụ Office Wan giúp khách hàng thiết
lập mạng riêng với chi phí thấp do chỉ tạo kết nối ảo. Tất cả các điểm có thể liên hệ trực tiếp với nhau với chỉ một kết nối vật lý duy nhất tại mỗi địa điểm. Tính bảo mật cao: kết nối giữa các điểm được mã hóa, gán nhãn và thiết lập đường hầm (tunnel) riêng trên hệ thống mạng lõi của
Viettel.Các
đại sứ quán, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện.Dịch vụ METRO
WANMetro Wan kết nối dựa trên công nghệ mạng
riêng ảo lớp 2 (L2VPN) nên có những ưu điểm so với các dịch vụ hiện tại như sau:
Kỹ thuật kết nối.
Các vị trí khách hàng được kết nối với nhau ở lớp 2 trong mô hình OSI.
Các vị trí khách hàng được kết nối với nhau ở lớp 3 trong mô hình OSI.
Các vị trí khách hàng được kết nối với nhau ở lớp 1 hoặc lớp 2 trong mô hình OSI.
Triển khai tại khách hàng
Viettel không tham gia vào định tuyến của khách hàng.
Viettel phải định tuyến IP để KH sử dụng được
Viettel không tham gia vào định tuyến của khách hàng
Băng thông
Dùng chung, thay đổi dễ dàng
Dùng chung, thay đổi dễ dàng
Cố định
Hạ tầng triển khai
Metro
Metro+SDH
SDH
Giao diện tại khách hàng
FE, GE
Ethernet, FE
V35, G703, Ethernet
Mạng lưới Viettel
Là switch ảo với KH
Là Router ảo với KH
Kênh logic vật lý với KH
Hỗ trợ các giao thức cho khách hàng
IP, MPLS, ATM, Frame Relay, ..vv
IP, MPLS
IP, MPLS, ATM, Frame Relay, ..vv
Chi phí, tài nguyên chiếm dụng
Tài nguyên chia sẻ -> chi phí thấp
Tài nguyên chia sẻ -> chi phí thấp
Tài nguyên cố định, chi phí cao
Dịch vụ Metro Wan đáp ứng các nhu cầu kết nối các chi nhánh phục vụ mục đích truyền số liệu trong nội bộ của tổ chức như:
Khách hàng của dịch vụ bao gồm:
Mô hình kết nối giữa các điểm chi nhánh và điểm chính
Mô hình kết nối giữa các điểm ATM và Data Center
Hiện nay, trên thị trường Viễn thông Việt Nam, đối với dịch vụ Điện thoại cố định hiện đang có 2 dịch vụ phổ biến, đó là dịch vụ PSTN (Public Switched Telephone Network: mạng chuyển mạch điện thoại công cộng sử dụng công nghệ tương tự – Analog) và dịch vụ Trung kế E1 (ISDN) công nghệ số – Digital 1. Dịch vụ PSTN: về kết nối vật lý, hệ thống các tổng đài lớn và tổng đài con của nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông (ISP) được kết nối với nhau thông qua các luồng, kênh kỹ thuật số (kết nối E1 – luồng 2Mbps). Tuy nhiên, từ trạm của nhà cung cấp kết nối đến với các hộ gia đình hoặc doanh nghiệp là kết nối Analog (tuần tự). Đối với các hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc chọn sử dụng các dịch vụ PSTN hiện tại có vẻ là 1 lựa chọn tối ưu vì đòi hỏi về chất lượng vừa phải và tiết kiệm chi phí. Thông thường, các doanh nghiệp sẽ chỉ đầu tư 1 tổng đài Analog kèm theo đăng ký từ 3 – 5 line điện thoại cố định để đưa ra các số nội bộ (101, 102, 103,…) với khoảng 15 – 25 line “tối ưu” vào (để đảm bảo đường truyền không bị nghẽn khi có nhiều người sử dụng cùng lúc) Nhưng đối với các doanh nghiệp lớn có số lượng khách hàng nhiều, sản phẩm đặc thù cần phải phát triển bộ phận Call Center để giải đáp thắc mắc khách hàng; hoặc các doanh nghiệp với số lượng nhân viên đông – PSTN thông thường hầu như chưa đạt yêu cầu. Vì để dịch vụ PTSN đến được với các doanh nghiệp (hoặc hộ gia đình) tín hiệu phải qua hàng loạt đài, trạm của nhà cung cấp dịch vụ và tín hiệu cug cấp vẫn là Analog, như vậy, các tín hiệu phần nào đó bị suy hao và công việc khắc phục sự cố (nếu có) sẽ mất nhiều thời gian trong việc xác định điểm xảy ra sự cố và giải quyết sự cố. 2. Dịch vụ Trung kế E1 (ISDN): Từ tổng đài chính của nhà cung cấp dịch vụ, sẽ thực hiện 1 kết nối E1 trực tiếp đến tổng đài nội bộ PABX của doanh nghiệp, như vậy kết nối của toàn bộ hệ thống (từ ISP đến khách hàng) là kết nối E1 – Công nghệ Digital, báo hiệu PRI Với công nghệ mới này, khách hàng có thể yên tâm về chất lượng của dịch vụ, và việc quản lý – duy trì hệ thống từ ISP đến khách hàng luôn đảm bảo. Dịch vụ này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại điện tử, tiếp thị bằng điện thoại, cung cấp sản phẩm máy tính, công nghệ thông tin, ngân hàng, dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo hiểm, vận tải và đại lý vận chuyển, khách sạn,… thường phải sử dụng dịch vụ Call Center trong cung cấp dịch vụ vì phải giao dịch trực tuyến với đông đảo khách hàng, trung kế E1 là 1 giải pháp kỹ thuật tối ưu. Chỉ với 1 line trung kế E1 sẽ đảm bảo được đồng thời 30 cuộc gọi điện thoại ra hoặc gọi vào, như vậy doanh nghiệp sẽ an tâm vì hệ thống của mình luôn “online” để đáp ứng nhu cầu cần giải đáp của khách hàng mình. Đặc biệt là hệ thống có thể linh hoạt trong việc khai số vì 1 line E1 có thể mở rộng đến trên 100 số điện thoại để đáp ứng nhu cầu cần nhiều line điện thoại của các doanh nghiệp.
19th Tháng Năm 2020 |