Bao nhiêu ngày kể từ 28/10/2022

Ngày 28 tháng 10 năm 2019 dương lịch là Thứ Hai, lịch âm là ngày 1 tháng 10 năm 2019 tức ngày Mậu Tuất tháng Ất Hợi năm Kỷ Hợi. Ngày 28/10/2019 tốt cho các việc: Cúng tế, giao dịch, ký kết, nạp tài. Xem chi tiết thông tin bên dưới.

ngày 28 tháng 10 năm 2019

ngày 28/10/2019 tốt hay xấu?

lịch vạn niên ngày 28/10/2019

Lịch Âm
Tháng 10 năm 2019 Tháng 10 [Thiếu] năm 2019

Thứ Hai

Ngày Mậu Tuất, Tháng Ất Hợi, Năm Kỷ Hợi
Tiết: Sương giáng

Là ngày Kim Quỹ Hoàng Đạo

Tốt

Giờ Hoàng Đạo:

Dần [3h-5h]Thìn [7h-9h]Tỵ [9h-11h]
Thân [15h-17h]Dậu [17h-19h]Hợi [21h-23h]

Giờ Hắc Đạo:

Tý [23h-1h]Sửu [1h-3h]Mão [5h-7h]
Ngọ [11h-13h]Mùi [13h-15h]Tuất [19h-21h]

Giờ Mặt Trời:

Giờ mọcGiờ lặnGiữa trưa
5:5717:2311:40
Độ dài ban ngày: 11 giờ 26 phút

Giờ Mặt Trăng:

Giờ mọcGiờ lặnĐộ tròn
5:4817:4512:10
Độ dài ban đêm: 11 giờ 57 phút
Âm lịch hôm nay

☯ Xem ngày giờ tốt xấu ngày 28 tháng 10 năm 2019

Các bước xem ngày tốt cơ bản

  • Bước 1: Tránh các ngày xấu [ngày hắc đạo] tương ứng với việc xấu đã gợi ý.
  • Bước 2: Ngày không được xung khắc với bản mệnh [ngũ hành của ngày không xung khắc với ngũ hành của tuổi].
  • Bước 3: Căn cứ sao tốt, sao xấu để cân nhắc, ngày phải có nhiều sao Đại Cát [như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Ân, Thiên Hỷ, … thì tốt], nên tránh ngày có nhiều sao Đại Hung.
  • Bước 4: Trực, Sao nhị thập bát tú phải tốt. Trực Khai, Trực Kiến, Trực Bình, Trực Mãn là tốt.
  • Bước 5: Xem ngày đó là ngày Hoàng đạo hay Hắc đạo để cân nhắc thêm.

Khi chọn được ngày tốt rồi thì chọn thêm giờ [giờ Hoàng đạo] để khởi sự.

Xem thêm:

Thu lại

☯ Thông tin ngày 28 tháng 10 năm 2019:

  • Dương lịch: 28/10/2019
  • Âm lịch: 1/10/2019
  • Bát Tự : Ngày Mậu Tuất, tháng Ất Hợi, năm Kỷ Hợi
  • Nhằm ngày : Kim Quỹ Hoàng Đạo
  • Trực : Kiến [Tốt cho xuất hành, kỵ khai trương.]

⚥ Hợp - Xung:

  • Tam hợp: Dần, Ngọ
  • Lục hợp: Mão
  • Tương hình: Sửu, Mùi
  • Tương hại: Dậu
  • Tương xung: Thìn

❖ Tuổi bị xung khắc:

☯ Ngũ Hành:

  • Ngũ hành niên mệnh: Bình Địa Mộc
  • Ngày: Mậu Tuất; tức Can Chi tương đồng [Thổ], là ngày cát. Nạp âm: Bình Địa Mộc kị tuổi: Nhâm Thìn, Giáp Ngọ. Ngày thuộc hành Mộc khắc hành Thổ, đặc biệt tuổi: Canh Ngọ, Mậu Thân, Bính Thìn thuộc hành Thổ không sợ Mộc.

    Ngày Tuất lục hợp Mão, tam hợp Dần và Ngọ thành Hỏa cục. Xung Thìn, hình Mùi, hại Dậu, phá Mùi, tuyệt Thìn. Tam Sát kị mệnh tuổi Hợi, Mão, Mùi.

✧ Sao tốt - Sao xấu:

  • Sao tốt: Mẫu thương, Thủ nhật, Thiên mã.
  • Sao xấu: Nguyệt kiến, Tiểu thời, Thổ phủ, Phục nhật, Bạch hổ, Tiểu hội, Cô dương.

✔ Việc nên - Không nên làm:

  • Nên: Cúng tế, giao dịch, ký kết, nạp tài.
  • Không nên: Mở kho, xuất hàng.

Xuất hành:

  • Ngày xuất hành: Là ngày Đường Phong - Rất tốt, xuất hành thuận lợi, cầu tài được như ý muốn, gặp quý nhân phù trợ.
  • Hướng xuất hành: Đi theo hướng Bắc để đón Tài thần, hướng Đông Nam để đón Hỷ thần. Không nên xuất hành hướng Tại thiên vì gặp Hạc thần.
  • Giờ xuất hành:
    23h - 1h,
    11h - 13h
    Hay cãi cọ, gây chuyện đói kém, phải nên đề phòng, người đi nên hoãn lại, phòng người nguyền rủa, tránh lây bệnh.
    1h - 3h,
    13h - 15h
    Rất tốt lành, đi thường gặp may mắn. Buôn bán có lời, phụ nữ báo tin vui mừng, người đi sắp về nhà, mọi việc đều hòa hợp, có bệnh cầu tài sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe.
    3h - 5h,
    15h - 17h
    Cầu tài không có lợi hay bị trái ý, ra đi gặp hạn, việc quan phải đòn, gặp ma quỷ cúng lễ mới an.
    5h - 7h,
    17h - 19h
    Mọi việc đều tốt, cầu tài đi hướng Tây, Nam. Nhà cửa yên lành, người xuất hành đều bình yên.
    7h - 9h,
    19h - 21h
    Vui sắp tới. Cầu tài đi hướng Nam, đi việc quan nhiều may mắn. Người xuất hành đều bình yên. Chăn nuôi đều thuận lợi, người đi có tin vui về.
    9h - 11h,
    21h - 23h
    Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt, kiện cáo nên hoãn lại. Người đi chưa có tin về. Đi hướng Nam tìm nhanh mới thấy, nên phòng ngừa cãi cọ, miệng tiếng rất tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng việc gì cũng chắc chắn.

✧ Ngày tốt theo Nhị thập bát tú:

Đừng quên "Chia sẻ" ➜

Facebook Twitter Pinterest LinkedIn

Theo dõi thông tin hàng ngày qua Facebook!

Xem ngày tốt xấu 28/10/2020, thứ Tư, lịch âm là ngày 12/9 năm Canh Tý. Ngày Thìn lục hợp Dậu, tam hợp Tý và Thân thành Thủy cục. Xung Tuất, hình Thìn, hình Mùi, hại Mão, phá Sửu, tuyệt Tuất. Tam Sát kị mệnh tuổi Tỵ, Dậu, Sửu.

Hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn do tác động của dịch bệnh COVID-19 [Ảnh minh họa]

Kể từ ngày 14/10/2021 đến nay, toàn tỉnh phát hiện 487 ca mắc COVID-19. Trong đó: Thành phố Việt Trì 308 ca [tại 20 xã, phường]; thị xã Phú Thọ 14 ca [tại 2 xã]; huyện Lâm Thao 96 ca [tại 10 xã, thị trấn]; huyện Phù Ninh 60 ca [tại 8 xã, thị trấn]; huyện Tam Nông 6 ca [tại 2 xã]; huyện Cẩm Khê 1 ca [tại 1 xã]; huyện Hạ Hòa 1 ca  [tại 1 xã] và huyện Thanh Thủy 1 ca [tại 1 xã]

Đánh giá cấp độ dịch theo Nghị quyết 128/NQ-CP, ngày 11/10/2021 của Chính phủ; Quyết định 4800/QĐ-BYT, ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế: Toàn tỉnh ở cấp độ 2 [số ca mắc mới xấp xỉ 7,76 ca/100.000 dân/tuần; 64,5% người dân từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất một liều vắc xin COVID-19].

Cấp huyện: Thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, huyện Lâm Thao, Phù Ninh, Tam Nông và Hạ Hòa ở cấp độ 2; các huyện còn lại ở cấp độ 1.

Cấp xã: Toàn tỉnh có 1 xã ở cấp độ 4 [Chu Hóa - thành phố Việt Trì]; 6 xã, thị trấn ở cấp độ 3 [phường Thọ Sơn, Vân Cơ, Thụy Vân - thành phố Việt Trì; thị trấn Hùng Sơn, xã Tiên Kiên, Thạch Sơn - Lâm Thao]; 27 xã ở cấp độ 2 và các xã/phường/thị trấn còn lại ở cấp độ 1.

Tình hình dịch COVID-19 trên cả nước

Theo Bản tin của Bộ Y tế, tính từ 17 giờ ngày 26/10 đến 17 giờ ngày 27/10/2021, Việt Nam ghi nhận 4.411 ca nhiễm mới, trong đó 7 ca nhập cảnh và 4.404 ca ghi nhận trong nước [tăng 812 ca so với ngày trước đó] tại 47 tỉnh, thành phố [có 2.052 ca trong cộng đồng].

Các tỉnh, thành phố ghi nhận ca bệnh: Thành phố Hồ Chí Minh [1.140], Bình Dương [521], Đồng Nai [499], Đắk Lắk [254], Bạc Liêu [242], An Giang [221], Tây Ninh [202], Kiên Giang [150], Tiền Giang [127], Sóc Trăng [98], Cần Thơ [98], Bình Thuận [97], Quảng Nam [92], Trà Vinh [82], Long An [81], Đồng Tháp [49], Thanh Hóa [45], Khánh Hòa [44], Hậu Giang [42], Gia Lai [32], Nam Định [28], Hà Nội [26], Quảng Ngãi [21], Nghệ An [19], Bình Phước [19], Hà Giang [19], Phú Thọ [18], Vĩnh Long [18], Bà Rịa - Vũng Tàu [17], Bắc Giang [14], Bến Tre [14], Ninh Thuận [14], Thừa Thiên Huế [14], Hà Nam [12], Quảng Trị [6], Đắk Nông [6], Kon Tum [6], Bắc Ninh [4], Đà Nẵng [3], Bình Định [3], Hà Tĩnh [1], Ninh Bình [1], Thái Bình [1], Hải Phòng [1], Quảng Ninh [1], Lào Cai [1], Phú Yên [1].

Kể từ đầu dịch đến nay Việt Nam có 900.585 ca nhiễm. Đợt dịch thứ 4 [từ ngày 27/4/2021 đến nay], số ca nhiễm mới ghi nhận trong nước là 895.793 ca, trong đó có 809.497 bệnh nhân đã được công bố khỏi bệnh.

Chính phủ ban hành nghị định hướng dẫn 4 nhóm giải pháp miễn, giảm thuế hỗ trợ doanh nghiệp, người dân

Để Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19 sớm đi vào cuộc sống, ngày 27/10/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 hướng dẫn 4 nhóm giải pháp miễn, giảm thuế gồm:

Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2021 đối với doanh nghiệp, tổ chức có doanh thu không quá 200 tỷ đồng và doanh thu năm 2021 giảm so với năm 2019; miễn thuế [thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác] trong quý III, quý IV của năm 2021 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các địa bàn cấp huyện chịu tác động của dịch COVID-19 trong năm 2021; giảm mức thuế giá trị gia tăng đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ trong các ngành nghề; miễn tiền chậm nộp phát sinh trong các năm 2020, 2021 đối với các doanh nghiệp, tổ chức phát sinh lỗ trong năm 2020.

Nghị định có hiệu lực thi hành đồng thời với ngày có hiệu lực của Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 [ngày 19/10/2021].

Việc ban hành Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 nhằm triển khai kịp thời các giải pháp được quy định tại Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 sẽ góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn do tác động của dịch bệnh COVID-19 để tiếp tục hoạt động, đóng góp vào kết quả khôi phục lại nền kinh tế của đất nước sau dịch bệnh và thực hiện an sinh xã hội.

Ngọc Kiên [Tổng hợp]

Video liên quan

Chủ Đề