Bao nhiêu tuổi mới được thi bằng lái xe b2 năm 2024

II/- Hồ sơ :

1- Đơn đề nghị dự học, sát hạch để cấp GPLX [theo mẫu quy định].

2- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định [thời hạn không quá 01 năm].

3- Bản sao Giấy CMND hoặc hộ chiếu còn thời hạn.

Khi đi thi phải mang theo bản chính Giấy CMND [hoặc hộ chiếu] để kiểm tra đối chiếu].

4- 04 ảnh màu [3x4]kiểu chứng minh nhân dân.

Vui lòng liên hệ trước với anh Thẩm trước khi lên đăng ký để được hỗ trợ tốt nhất về học phí , lịch học lý thuyết + thực hành cũng như tỷ lệ đậu cho từng học viên .

Quy định độ tuổi học lái xe - 18 tuổi học được xe gì ?

Theo Luật Giao thông đường bộ và Thông tư số 07/2009/TT - BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thì giấy phép lái xe được phân ra những hạng sau đây:

1. Hạng A1 cấp cho: là hạng lái xe cơ bản thấp nhất trong các bằng lái xe, dùng cho người lái xe để điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3 và người khuyết tật điều khiển xe môtô ba bánh dùng cho người khuyết tật . bằng lái xe b1 không có kỳ hạn.

2. Hạng A2 cấp cho : người lái xe để điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

3. Hạng A3 cấp cho : người lái xe để điều khiển xe môtô ba bánh, bao gồm cả xe lam ba bánh, xích lô máy và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

4. Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo có trọng tải đến 1.000kg.

5. Bằng lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; ôtô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg. tuy nhiên hiện tại bằng lái xe b1 có một số bất cập về mặt hành nghề. Nên đa phần những người học lái xe thường không chọn hình thức này. Mà thay bằng học loại bằng lái xe cao hơn đó là bằng lái xe b2

6. Bằng lái xe hạng B2 là bằng lái xe dàng cho ô tô phổ thông và cơ bản nhất cho bất kỳ người học lái xe mới nào. Bằng này cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ôtô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1. Đây là một mẫu bằng lái xe mới được cấp từ nắm 2011. Bằng lái xe b2 là loại bằng lái xe có kỳ hạn. Kỳ hạn là 5 năm. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin học tại đây hoặc các thông tin về các tài liệu cũng như các phần mềm học lái xe hạng b2 tại đây

Bằng Lái Xe Thẻ Nhựa

7. Bằng lái xe hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ôtô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng, ôtô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500kg trở lên; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500kg trở lên; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2. Bằng lái xe ô tô hạng c là một trong 3 bằng có thể học trực tiếp và thi lấy bằng lái. Với hạng bằng này cũng có kỳ hạn theo quy định. Thời hạn của bằng lái xe hạng c là 3 năm. Thông tin chi tiết về khóa học lái xe hạng c bạn có thể xem tại đây

8. Bằng lái xe hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ôtô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C. Đối với bằng lái xe từ hạng d trở lên. Người học không thể học trực tiếp để lấy bằng lái hạng này. Mà phải nâng từ hạng thấp hơn có thể là bằng lái xe hạng b2 hoặc c. Với bằng lái xe bạng d người học được yêu cầu phải có trình độ trung học phổ thông trở lên.thời hạn của bằng lái xe hạng d là 3 năm. Bạn có thể xem thêm chi tiết tại đây

9. Bằng lái xe hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ôtô chở người trên 30 chỗ ngồi; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D. Với bằng lái xe hạng e các quy định về yêu cầu cũng như bằng lái xe hạng d.tuy nhiên số năm kinh nghiệm yêu cầu nhiều hơn với bằng hạng d . với việc nâng hạng từ bằng c lên bằng e người học được yêu câu có số năng kinh nghiệm bằng 5. các bạn có thể xem thêm yêu cầu về bằng e tại đây

10. Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750kg.

11. Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750kg, sơ mi rơ moóc, ôtô khách nối toa...

Để trả lời câu hỏi bao nhiêu tuổi không được cấp bằng lái xe ô tô thì trước tiên cần hiểu độ tuổi tối thiểu được lái xe ôtô. Cụ thể, theo quy định của Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi của người lái xe như sau:

Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3; Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ôtô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi; Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ôtô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc [FB2]; Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ôtô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc [FC]; Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ôtô chở người trên 30 chỗ ngồi, lái xe hạng D kéo rơ moóc [FD]; Tuổi tối đa của người lái xe ôtô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Ảnh minh hoạ. [Nguồn: Internet]

Ngoài ra, người thí sinh cần đáp ứng điều kiện về sức khỏe. Theo đó, người điều khiển xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe điều khiển và công dụng của xe.

Quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe sẽ được Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đưa ra. Ngoài ra, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ôtô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người lái xe cũng được các cơ quan chức năng quy định.

Ngoài ra, Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định cụ thể về điều kiện đối với người học lái xe như sau: Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

Đủ tuổi [tính đến ngày dự sát hạch lái xe], sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.

Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau: Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên; Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên; Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên; Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.

Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.

Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định thời hạn của giấy phép lái xe là: Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.

Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. [được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT].

Bằng lái xe B2 được sử dụng đến bao nhiêu tuổi?

Đối với GPLX hạng B2, hiện nay, trong điều 60 tại Bộ Luật Giao thông đường bộ,. thì không có bất kỳ quy định nào về độ tuổi tối đa khi sử dụng các phương tiện được quy định trong bằng B2. Điều này nghĩa trên 60, 65, 70 tuổi vẫn được lái xe ô tô B2.

Giấy phép lái xe hạng B2 có thời hạn bao lâu?

Như vậy Bằng B2 có thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp. Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe; Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.

Bao nhiêu tuổi được thi bằng lái xe tải?

Để lái được xe tải bằng từ B1 trở lên đã có thể lái được xe tải. Tuy nhiên có những quy định rõ ràng về loại xe, trọng tải của xe khi điều khiển. Độ tuổi: Từ 18 tuổi, tính từ lúc nộp hồ sơ học lái xe lên Sở giao thông vận tải.

Học bảng B bao nhiêu tuổi?

Bao nhiêu tuổi được thi bằng lái xe?.

Chủ Đề