Các đề thi nói cambridge à

Bạn đang xem chủ đề Đề Thi Cambridge Flyers 2020 được cập nhật mới nhất ngày 05/08/2022 trên website Acevn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung Đề Thi Cambridge Flyers 2020 hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Cho đến thời điểm hiện tại, chủ đề này đã đạt được 33.561 lượt xem.

--- Bài mới hơn ---

  • Bộ Đề Ôn Thi Flyers
  • Cấu Trúc Đề Thi Và Những Thay Đổi Về Kỳ Thi Cambridge
  • Cấu Trúc Bài Thi Cambridge Fce Phiên Bản 2022 Và Các Đề Thi Thử
  • Tuyển Tập Các Đầu Sách Fce Hay Nhất
  • Fce Là Gì? Nội Dung Thi
  • Mover.vn – Flyers là cấp độ cao nhất trong chuỗi ba cấp độ tiếng Anh thuộc hệ thống chứng chỉ YLE do Hội đồng Khảo thí tiếng Anh thuộc trường Đại học Cambridge tổ chức thi và cấp bằng. Đề thi Flyers Cambridge bao gồm 3 bài thi: Nghe (Listening), Đọc & Viết (Reading & Writing) và Nói (Speaking).

    1.Giới thiệu về kì thi A2 Flyers

    2. Các phần thi chính của A2 Flyers

    Bài thi Listening A2 Flyers hiện tại được áp dụng format sửa đổi từ năm 2022, với 5 phần, tổng cộng 25 câu hỏi, thời gian làm bài khoảng 25 phút. Thí sinh sẽ được nghe 2 lần.

    Listening Part 1 – Nghe Phần 1

    • Nhiệm vụ: Đề bài bao gồm bức tranh vẽ cảnh nhân vật đang thực hiện các hoạt động khác nhau. Thí sinh hãy lắng nghe thật kĩ đoạn hội thoại và nối các tên cho sẵn với đúng người trong tranh. Đã có sẵn 1 tên được nối.
    • Số lượng câu hỏi: 5
    • Nhiệm vụ: thí sinh lắng nghe cuộc trò chuyện giữa hai người và điền vào những ô còn thiếu trong đoạn văn.
    • Số lượng câu hỏi: 05
    • Nhiệm vụ: bài tập có 2 trang tranh. Trang thứ nhất có tên người/vật/địa điểm và các ô trống. Trang thứ 2 có các bức tranh A, B, C, D, E, F, G, và H. Thí sinh nghe một đoạn hội thoại giữa 2 người. Sau đó viết chữ cái của bức tranh (A, B, C, D, E, F, G, hoặc H) vào ô trống bên cạnh người/vật/địa điểm tương ứng ở trang thứ nhất. Đã có 01 ví dụ mẫu.
    • Số lượng câu hỏi: 05
    • Nhiệm vụ: Thí sinh nghe 5 đoạn hội thoại trong 5 tình huống khác nhau. Ứng với mỗi đoạn hội thoại là 03 bức tranh và 1 câu hỏi. Thí sinh lắng nghe bức tranh nào là câu trả lời đúng và đánh dấu vào ô trống dưới bức tranh.
    • Số lượng câu hỏi: 05
      Nhiệm vụ: Có 01 bức tranh được cho sẵn chưa có màu. Thí sinh cần lắng nghe đoạn hội thoại giữa một người lớn và một bạn nhỏ để tô đúng màu lên đồ vật và viết từ yêu cầu vào vị trí chính xác.

    Listening Part 5 – Nghe Phần 5

    Bài thi Đọc & Viết (Reading & Writing) bao gồm 7 phần thi, với tổng cộng 44 câu hỏi. Thí sinh làm bài trong 40 phút.

    • Nhiệm vụ: Có 15 từ mới và 10 định nghĩa. Thí sinh hãy viết đúng từ bên cạnh mỗi định nghĩa phù hợp. Đã có 1 ví dụ minh họa
    • Số lượng câu hỏi: 10

    Reading & Writing Part 1: Đọc-viết Phần 1

  • Nhiệm vụ: Thí sinh sẽ lắng nghe đoạn hội thoại của 02 người. Sau đó, chọn câu trả lời thích hợp cho sẵn trong ô trả lời bằng cách viết chữ cái tương ứng của câu trả lời (A, B, C, D, E, F, G, H) vào phần còn trống sau câu hỏi.
  • Số lượng câu hỏi: 5
  • Reading & Writing Part 2: Đọc-viết Phần 2

  • Nhiệm vụ: Thí sinh cần điền vào 5 chỗ trống của đoạn văn bản ngắn, sử dụng những từ trong bảng cho trước. Trong câu hỏi thứ 6, thí sinh cần chọn ra tiêu đề hợp lý nhất cho đoạn văn trên.
  • Số lượng câu hỏi: 6
  • Reading & Writing Part 3: Đọc-viết Phần 3

  • Nhiệm vụ: Thí sinh điền vào 10 chỗ trống của 01 đoạn văn cho trước, sử dụng các từ cho sẵn ở dạng trắc nghiệm cho từng câu.
  • Số lượng câu hỏi: 10
  • Reading & Writing Part 4: Đọc-viết Phần 4

  • Nhiệm vụ: Thí sinh xem một bức tranh và đọc 1 câu chuyện, sau đó tìm các dữ kiện trong câu chuyện để viết từ thích hợp còn thiếu (1-4 từ) vào ô trống 7 câu cho sẵn.
  • Số lượng câu hỏi: 7
  • Reading & Writing Part 5: Đọc-viết Phần 5

    • Nhiệm vụ: Thí sinh đọc đoạn văn và viết 01 từ còn thiếu vào mỗi chỗ trống. Không có từ cho sẵn.
    • Số lượng câu hỏi: 5

    Reading & Writing Part 6: Đọc-viết Phần 6

    • Nhiệm vụ: Thí sinh xem 3 bức tranh, và viết một câu chuyện ngắn (tối thiểu 20 chữ) dựa trên 3 bức tranh này.
    • Số lượng câu hỏi: 1

    Reading & Writing Part 7: Đọc-viết Phần 7

    Speaking Part 1 – Nói Phần 1

    Giám khảo chào và hỏi tên, họ và tuổi thí sinh, sau đó cho thí sinh xem 2 bức tranh giống nhau về cơ bản, chỉ có một số điểm khác biệt. Giám khảo đề nghị thí sinh tìm ra và mô tả 6 điểm khác biệt.

    Speaking Part 2 – Nói Phần 2

    Giám khảo đặt câu hỏi cho thí sinh về một người, địa điểm hoặc đồ vật, dựa trên một tập hợp các câu hỏi. Thí sinh trả lời, sử dụng một đề bài chứa thông tin. Sau đó, Thí sinh hỏi giám khảo các câu hỏi dựa trên một đề bài chứa thông tin đó.

    Speaking Part 3 – Nói Phần 3

    Trong phần 3 bài thi, Giám khảo đưa ra các bức tranh có nội dung kể về 1 câu chuyện, và mô tả bức tranh đầu tiên. Thí sinh tiếp tục mạch truyện bằng cách mô tả 3 bức tranh còn lại. Tên câu chuyện và nhân vật đã được cho sẵn.

    Speaking Part 4 – Nói Phần 4

    3. Tài liệu luyện thi A2 Flyers

      Fun for Flyers: Phiên bản thứ 4 với màu sắc tươi sáng, cấu trúc liên kết với kì thi.
  • A2 Flyers 3 – Practice tests: bộ 3 đề thi thật từ Cambridge với màu sắc minh họa sinh động, khuyến khích các bạn nhỏ làm bài.
  • Kid’s Box 5, 6
  • Power Up
  • A2 Flyers Mini Trainer
  • 4. Các tips giúp trẻ vượt qua kỳ thi A2 Flyers

    • Luyện tập với các thì quá khứ tiếp diễn, tương lại gần, thì tương lai để đạt được độ trôi chảy nhất định.
    • Tập trung làm một bài thi hoàn chỉnh và đặt thời gian chuẩn như lúc đi thi thật sự sẽ giúp các bạn có tâm lý tốt hơn khi tham gia kì thi
    • Mỗi bài nghe được nghe 2 lần nên các bạn không nên mất bình tĩnh nếu chưa nghe được ngay từ lần đầu tiên.
    • Với các bài thi nói có miêu tả tranh, các bạn cần chú ý để miêu tả chi tiết.

    Những lưu ý trog ngày thi:

    • Trước ngày thi nên ngủ đủ giấc, không nên luyện tập quá sức.
    • Ăn sáng đầy đủ, uống nước và đi vệ sinh trước khi thi
    • Lắng nghe hướng dẫn của ban giám khảo, đọc kĩ hướng dẫn, không được trao đổi với các thi sinh khác
    • Giơ tay lên nêu có câu hỏi nhưng không được hỏi trong khi thi Nghe.
    • Cố gắng viết hết tất cả đáp án vào các câu hỏi dù không chắc chắn.

    Bước 1 – Tìm trung tâm tổ chức thi.

    • Có hơn 2.700 trung tâm tại 130 quốc gia tổ chức thi Cambridge English.

    Bước 2 – Liên hệ với trung tâm tổ chức thi.

      Họ sẽ hướng dẫn cho bạn cách thức đăng kí thi, lệ phí thi và các khóa luyện thi tại khu vực bạn sinh sống.

    Bước 3 – Lựa chọn thời gian và cách thức thi.

      Các ngày thi được lên lịch sẵn trong suốt cả năm.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Danh Sách Thi Tiếng Hàn Eps Đợt 2 Năm 2022
  • 16 Bài Tập Excel Từ Cơ Bản Đến Nâng Cao Có Lời Giải + Đáp Án
  • Chia Sẻ Kinh Nghiệm Tự Học Eju
  • Kinh Nghiệm Ôn Thi Eju
  • Tài Liệu Ôn Thi Kỳ Thi Du Học Nhật Bản Eju
  • --- Bài mới hơn ---

  • Flyers Là Chứng Chỉ Gì Và Cấu Trúc Đề Thi Của Flyers
  • Cấu Trúc Bài Thi Trình Độ Yle (Starters, Movers, Flyers)
  • Tổng Hợp Đề Thi Và Ngân Hàng Câu Hỏi Luyện Nghe Flyers (Flyers Listening)
  • Cấu Trúc Bài Thi Flyers Cambridge A2, Sách Ôn Và Cách Luyện Thi Dễ Dàng
  • Đề Thi Anh Văn Đầu Vào Clc Chuẩn Năm 2022
  • Kỳ thi Cambridge Flyers hiện được rất nhiều ba mẹ và các em học sinh quan tâm, tài liệu online miễn phí trên mạng rất nhiều, tuy nhiên sử dụng tài liệu nào để luyện thi hiệu quả nhất? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu đến ba mẹ và các bé bộ đề thi thử miễn phí của Cambridge cập nhật mới nhất format đề thi từ năm 2022 và một bộ sách luyện thi giúp con chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi thực tế.

    Giành được chứng chỉ tiếng Anh A2 Flyers của Cambridge đồng nghĩa với việc bé được công nhận có khả năng tiếng Anh ở mức:

    • Đọc hiểu văn bản tiếng Anh ở mức độ đơn giản
    • Giao tiếp trong các tình huống quen thuộc
    • Hiểu và sử dụng chính xác những cụm từ cơ bản
    • Giao tiếp được với những người nói tiếng Anh bản xứ khi họ phát âm chậm rãi, rõ ràng

    1. Đề thi thử Flyers Cambridge format mới nhất 2022:

    Cambridge cung cấp một kho tài liệu phong phú hoàn toàn miễn phí cho bé sắp tham gia kì thi tiếng Anh trẻ em A2 Flyers, trong đó bao gồm 2 bộ đề thi thử hoàn chỉnh mô phỏng thực tế nhất đề thi thật, giúp ba mẹ và các bé có thể hình dung tốt nhất về bài thi và có sự chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi.

    1 Bộ đề thi mẫu Flyers bao gồm:

    • Câu hỏi phần thi Listening, Reading & Writing, và Speaking in màu.
    • Answer key từng phần
    • Tapescript phần Listening

    1.1. Bộ đề thi Flyers số 1

    2. Bộ sách Flyers – Authentic Examination Papers (Quyển 1-3)

    Flyers – Authentic Examination Papers (Quyển 1-3) là bộ giáo trình do Cambridge biên soạn và xuất bản dành cho các bạn nhỏ đang chuẩn bị cho kì thi lấy chứng tiếng Anh Flyers Cambridge. Bộ sách được coi là “cẩm nang” thiết yếu cho các bé luyện thi Flyers.

    Bộ sách được thiết kế rất khoa học và thú vị, giúp trẻ dễ dàng tiếp thu những kiến thức ngôn ngữ được trình bày một cách sinh động. Flyers vì thế không còn là một bài test khô khan mà là một trải nghiệm học tiếng Anh đầy lí thú. Đồng thời, trẻ có thể phát triển kỹ năng làm bài Listening, Reading and Writing, và Speaking một cách toàn diện.

    Mỗi cuốn sách bao gồm 03 bài test đầy đủ bao gồm:

    • Câu hỏi, audio, tapescript và đáp án bài thi Listening
    • Câu hỏi và đáp án bài thi Reading and Writing
    • Bộ tranh in màu sử dụng trong phần thi Speaking (đầy đủ bức tranh dành cho giám khảo và bức tranh dành cho thí sinh).

    Đặc biệt, Answer key của phần thi Speaking đã cho thí sinh biết trước quy trình dự thi như thế nào, những câu hỏi giám khảo có thể đưa ra, gợi ý câu trả lời và đề xuất câu hỏi giám khảo có thể hỏi thêm (back-up questions) để thí sinh hình dung rõ nét về bài thi và chuẩn bị kĩ càng nhất có thể cho kì thi.

    Ba mẹ có thể đặt mua sách Flyers – Authentic Examination Papers (Quyển 1-3) tại chúng tôi

    Flyers – Authentic Examination Papers (Quyển 1) : Link mua sách

    Flyers – Authentic Examination Papers (Quyển 2): Link mua sách

    Flyers – Authentic Examination Papers (Quyển 3): Link mua sách

    Sau khi thực hành 9 bài test trong bộ sách này, các con sẽ nhanh chóng làm quen với các dạng câu hỏi trong bài thi và sớm thành thục những kĩ năng làm bài cần thiết để đạt số khiên cao nhất.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Kỳ Thi English Cambridge Yle
  • Mẫu Đề Thi Tin Học Văn Phòng Trắc Nghiệm Có Đáp Án
  • Bật Bí Lộ Trình Học Eju Sinh Học “siêu Hiệu Quả”
  • Thi Eju Có Khó Không?
  • Giải Mã Đề Thi Tiếng Nhật N1 Cho Những Ai Đã Từng Thi Trượt
  • --- Bài mới hơn ---

  • Cambridge Yle Là Gì? Cấu Trúc Bài Thi Yle Starter, Mover, Flyer
  • Tài Liệu Luyện Thi Flyers
  • Thi Thử Starters – Movers – Flyers Miễn Phí
  • Cambridge Thông Báo Những Thay Đổi Trong Kỳ Thi First (Fce) & Advanced (Cae) Và Áp Dụng Bổ Sung Thang Điểm Số (Scale) Năm 2022.
  • Cấu Trúc Đề Thi Thi English Cambridge Yle – Starters
  • Flyers thuộc trình độ A2 theo Khung trình độ chung Châu Âu (CEFR). Đạt được trình độ này, thí sinh có thể: 

    – Hiểu được tiếng Anh viết đơn giản.

    – Giao tiếp trong các tình huống tương tự.

    – Hiểu được các thông báo ngắn gọn và các chỉ dẫn bằng lời đơn giản.

    – Hiểu và sử dụng được các cụm từ, mẫu câu đơn giản.

    – Tự giới thiệu về bản thân và trả lời các câu hỏi cơ bản về thông tin cá nhân.

    – Tương tác với những người nói tiếng Anh khi họ nói chậm và rõ ràng.

    – Viết được những câu văn ngắn gọn, đơn giản.

    Bài thi Anh Ngữ Cambridge YLE – Flyers là cấp độ cao nhất trong hệ thống kỳ thi Anh Ngữ Trẻ em Cambridge kéo dài khoảng 72 phút với 3 phần thi:

    Bài thi

    Kĩ năng

    Thời gian thi

    Số phần thi

    Số câu hỏi

    YLE Flyers

    Nghe

    Khoảng 25 phút

    5

    25

    Đọc – Viết

    40 phút

    7

    50

    Nói

    Khoảng 7 – 9 phút

    4

    Tổng thời gian thi: 72 – 74 phút

    I/ Bài thi Nghe (Listening):

    Bài thi Nghe được chia thành 4 phần nhỏ, mỗi phần 5 câu hỏi.

    Cho một bức tranh và tên các nhân vật xuất hiện trong tranh. Thí sinh cần lắng nghe đoạn hội thoại giữa một người lớn và một bạn nhỏ nói chuyện về người và các hoạt động trong bức tranh đó. Nhiệm vụ của thí sinh là nghe và nối tên với nhân vật được miêu tả.

    Cấu trúc đề thi Cambridge English Flyer

    Cấu trúc đề thi Cambridge English Flyer

    Phần nghe này, các bức tranh sẽ được chia thành 2 nhóm: nhóm các bức tranh bên trái là tên người, tên nơi chốn hoặc tên đồ vật. Nhóm các bức tranh bên phải sẽ được đánh các chữ cái A, B, C,… Thí sinh sẽ được nghe đoạn hội thoại giữa 2 người và nối các bức tranh ở bên phải với các bức tranh ở bên trái bằng cách viết các chữ cái vào ô vuông.

    Ví dụ như:

    Cấu trúc đề thi Cambridge English Flyer

    Phần 4 sẽ có 5 đoạn hội thoại nhỏ. Trong mỗi đoạn hội thoại, sau khi nghe xong thí sinh sẽ phải trả lời câu hỏi bằng cách tick vào một trong ba bức tranh đúng nhất.

    Thí sinh có thể tham khảo ví dụ sau:

    Cấu trúc đề thi Cambridge English Flyer

    Cấu trúc đề thi Cambridge English Flyer

    II/ Bài thi Đọc – Viết (Reading and Writing):

    Bài thi Đọc – Viết được chia thành nhiều phần khác nhau.

    Cho tên các đồ vật khác nhau và khái niệm của mỗi vật được sắp xếp lộn xộn. Thí sinh đọc khái niệm được cho và xác định khái niệm đó chỉ đồ vật nào. Viết tên đồ vật vào phần ô trống trả lời.

    Cấu trúc đề thi Cambridge English Flyer

    Cho một bức tranh và các câu văn ngắn miêu tả về bức tranh đó. Thí sinh xác định câu miêu tả đúng để ghi “Yes” và câu miêu tả sai để ghi “No”.

    Cấu trúc đề thi Cambridge English Flyer

    Thí sinh đọc một cuộc đối thoại ngắn (gồm 2 câu). Người thứ nhất đưa ra câu hỏi. Các câu trả lời của người thứ 2 được sắp xếp lộn xộn nằm trong 1 ô trống. Thí sinh sắp xếp câu trả lời theo đúng thứ tự từng câu hỏi và điền câu trả lời vào phần ô trống.

    Cấu trúc đề thi Cambridge English Flyer

    Cho một đoạn văn với 5 từ bị mất và một ô chứa các từ khác nhau. Thí sinh xác định từ nào trong ô phù hợp với vị trí các từ bị mất để điền từ vào chỗ trống. Sau đó, thí sinh trả lời một câu hỏi trắc nghiệm về tiêu đề phù hợp nhất cho đoạn văn vừa đọc.

    Cấu trúc đề thi Cambridge English Flyer

    Cho một câu chuyện ngắn và các câu kể lại/ hỏi lại về câu chuyện đó (đã thiếu mất 1 vài từ). Dựa vào nội dung câu chuyện, thí sinh xác định từ còn thiếu và điền vào chỗ trống trong câu.

    Cấu trúc đề thi Cambridge English Flyer

    Cho một đoạn văn ngắn đã thiếu mất 10 từ và 10 bộ từ, mỗi bộ gồm 3 từ được chia động từ khác nhau. Thí sinh chọn từ được chia theo đúng ngữ pháp nhất để điền vào chỗ trống đã thiếu trong đoạn văn.

    Cấu trúc đề thi Cambridge English Flyer

    Cho một lá thư hoặc một bản nhật ký ngắn với 5 từ bị thiếu và các bức tranh miêu tả các từ thiếu được sắp xếp lộn xộn. Thí sinh tìm từ đúng từ tranh gợi ý để điền vào chỗ trống.

    Cấu trúc đề thi Cambridge English Flyer

    III/ Bài thi Nói (Speaking):

    Bài thi Nói được chia thành các phần khác nhau, bao gồm:

    Cho 1 bức tranh trong đó có các cặp đồ vật khác nhau. Thí sinh nghe Giáo viên nói đến cặp đồ vật nào, miêu tả sự khác biệt giữa cặp đồ vật đó.

    Câu hỏi ví dụ: Đâu là điểm khác nhau giữa 2 cây thông trong bức hình?

    Cho 2 bức tranh miêu tả khung cảnh tương tự nhau. Thí sinh và Giáo viên thay phiên nhau hỏi và trả lời. Với bức tranh 1, Giáo viên sẽ hỏi, thí sinh trả lời dựa trên bức tranh và câu trả lời cho trước. Với bức tranh 2, thí sinh sẽ hỏi những câu tương tự giống câu hỏi mà Giáo viên đã đưa ra ở bức tranh 1 và nghe thông tin Giáo viên trả lời.

    Đây là ví dụ minh họa:

    Cấu trúc đề thi Cambridge English Flyer

    Cho một chuỗi các hình ảnh tạo thành một câu chuyện. Thí sinh mô tả mỗi hình ảnh theo trình tự câu chuyện đó.

    Cấu trúc đề thi Cambridge English Flyer

    Giáo viên sẽ hỏi thí sinh vể các thông tin cá nhân như trường học, sở thích, gia đình, …

    Với bài viết này, Summer School đã giúp cho các bạn thí sinh cũng như các bậc phụ huynh có cái nhìn tổng quát về cấu trúc bài thi Anh Ngữ Cambridge YLE – cấp độ Flyers. Summer School hi vọng rằng các bạn thí sinh sẽ có một chiến thuật ôn thi hợp lý, hiệu quả và tự tin hoàn thành bài thi một cách tốt nhất.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Những Thay Đổi Trong Cấu Trúc Bài Thi Chứng Chỉ Flyers Của Cambridge
  • Tổng Quan Và Kinh Nghiệm Ôn Thi Eps Topik
  • Hướng Dẫn Giải Đề Toeic – Ets 2022 Test 10
  • Kinh Nghiệm Học Thi Môn Xã Hội Tổng Hợp (Sougoukamoku) Trong Eju
  • Cách Thi Đại Học Ở Nhật Bản Như Thế Nào? Tìm Hiểu Về Eju
  • --- Bài mới hơn ---

  • Cấu Trúc Đề Thi Và Những Thay Đổi Về Kỳ Thi Cambridge
  • Cấu Trúc Bài Thi Cambridge Fce Phiên Bản 2022 Và Các Đề Thi Thử
  • Tuyển Tập Các Đầu Sách Fce Hay Nhất
  • Fce Là Gì? Nội Dung Thi
  • Đề Kiểm Tra Học Kì I
  • Với bài thi Cambridge Flyers theo format mới nhất được Cambridge English Assessment đưa ra từ năm 2022, yêu cầu về kỹ năng viết được đòi hỏi cao hơn. Trong phần cuối – Part 7 của bài thi Reading & Writing, học sinh được yêu cầu viết một đoạn văn dài 20 từ hoặc hơn, để nói về 3 bức tranh được cho.

    Trong bài viết Chuyên gia khảo thí của Cambridge University Press hướng dẫn làm tốt phần thi Reading & Writing Part 7 của A2 Flyers, TiengAnhK12 đã hướng dẫn chi tiết các bước để làm phần thi này. Trong bài viết này, TiengAnhK12 sẽ giới thiệu chi tiết về cách chấm điểm và cung cấp các đề thi mẫu.

    I. Hướ ng dẫn cách làm bài Cambridge Flyers Reading – Writing Part 7:

    Thí sinh viết 1 câu chuyện ngắn dựa trên 3 bức tranh.

    Phần này có tổng số điểm là 5.

    2. Cách giải quyết:

      Thí sinh nên viết nhiều hơn 20 từ nhưng không nên viết quá nhiều từ bởi nó đồng nghĩa với việc có thể mắc nhiều lỗi hơn. Thí sinh có thể viết bên dưới dòng kẻ, nếu cần nhưng chất lượng phải được ưu tiên so với số lượng.
      Thí sinh nên Thí sinh sau đó sẽ viết 1 hoặc 2 câu về mỗi bức tranh và xem xét dành thời gian quan sát bức tranh trước để hiểu nội dung câu chuyện. cách thức kết nối các sự kiện xảy ra trong tranh 1 với các sự kiện xảy ra trong tranh 2 và 3.
      Thí sinh có thể kể câu chuyện của mình ở a strange planet. He talked to an alien”. Ngoài ra, thí sinh cũng có thể dùngthời quá khứ. Ví dụ: “An astronaut arrived on thời hiện tại tiếp diễn như thể đang mô tả bức tranh. Ví dụ: “An astronaut is arriving on a strange planet. He is talking to an alien”.
      Thí sinh nên kiểm tra cẩn thận câu trả lời của mình sau khi hoàn thành. Nếu muốn chỉnh sửa gì đó, phải làm càng gọn ghẽ càng tốt.

    One day there was an astronaut who visited the moon. He met an alien. The astronaut was very hungry so he asked the alien for food. The alien agreed and he had food with the alien and lived happily ever after.

    4. Cách chấm điểm

    • Thí sinh mô tả được tiến trình của sự việc – chúng liên kết với nhau một cách rõ ràng
    • Câu chuyện được kể phải dựa trên cả 3 bức tranh
    • Người đọc chỉ cần nỗ lực ở mức tối thiểu để có thể hiểu được câu chuyện mà thí sinh kể.

    • Thí sinh mô tả được tiến trình của sự việc – một vài ý trong đó liên kết với nhau một cách rõ ràng
    • Câu chuyện được kể phải dựa trên cả 3 bức tranh
    • Người đọc chỉ cần nỗ lực một chút là có thể hiểu được câu chuyện mà thí sinh kể.

      Thí sinh mô tả được tiến trình của sự việc câu chuyện đề cập tới ít nhất một trong 3 bức tranh

    HOẶC

      Thí sinh mô tả được tiến trình của sự việc và đề cập tới cả 3 bức tranh nhưng gây khó khăn đáng kể cho người đọc trong việc thấu hiểu nội dung câu chuyện mà thí sinh kể (người đọc phải đọc nhiều hơn 1 lần mới hiểu).

    Câu trả lời của thí sinh gồm ít nhất 1 cụm từ rõ ràng về mặt ý nghĩa.

    Câu trả lời của thí sinh gồm một số từ tiếng Anh mà người đọc có thể hiểu được.

    Thí sinh không làm hoặc đưa ra câu trả lời hoàn toàn vô nghĩa.

    II. Bộ đề ôn luyện Reading & Writing part 7 (viết đoạn) trong bài thi Cambridge Flyers và đáp áp mẫu:

    The boys are playing football in a field. A dog is pushing the ball with its nose. It wants to play football! The dog has scored a goal!

    Dịch: Các cậu bé đang chơi bóng trên sân cỏ. Một con chó đang đẩy quả bóng bằng mũi. Nó muốn chơi bóng đá! Con chó đã ghi một bàn thắng!

    Jane and Sally were in the kitchen to make some biscuits when their baby brother watched them. The girls were in the living room and played the computer game. The baby was in the kitchen and ate all the biscuits. The girls were very angry when they saw that.

    Dịch: Jane và Sally ở trong bếp để làm một ít bánh quy trong khi em trai của họ quan sát họ. Các cô gái ở phòng khách và chơi trò chơi máy tính. Cậu bé ở trong bếp và ăn hết bánh quy. Các cô gái đã rất tức giận khi họ thấy điều đó.

    A woman is putting a cake in the oven. Now, she is sleeping in a chair. It looks like the cake is burning. The woman wakes up and takes the cake out of the oven. The cake is black and she is sad.

    Dịch: Một người phụ nữ đang cho bánh vào lò nướng. Bây giờ, cô ấy đang ngủ trên ghế. Có vẻ như bánh bị cháy. Người phụ nữ thức dậy và lấy bánh ra khỏi lò. Bánh có màu đen và cô ấy rất buồn.

    Betty and her Grandpa went on a boat trip together one day. While they were sailing, they saw a dolphin. It was unhappy because it had a plastic bag on its head. Grandpa pulled the bag off the dolphin. The dolphin was happy again and Betty and her grandpa were pleased, too.

    Dịch: Betty và ông của cô bé đã đi chơi thuyền vào một ngày nọ. Khi đang chèo thuyền, họ nhìn thấy một con cá heo. Nó trông không vui vì nó có một cái túi ni lông trên đầu. Ông kéo chiếc túi ra khỏi con cá heo. Con cá heo đã vui vẻ trở lại và Betty và ông của cô cũng hài lòng.

    Holly’s class is visiting a factory and the children look bored. The manager meets them at the entrance and gives them gloves and caps to wear. When he takes the children inside, they’re all surprised. It’s a chocolate and biscuit factory! The children see how the machines make them, and before they leave, they take some of their favourite snacks with them. They’re all excited now.

    Dịch: Cả lớp của Holly đang đi thăm một nhà máy và lũ trẻ trông có vẻ buồn chán. Người quản lý gặp họ ở lối vào và đưa cho họ găng tay và mũ để đội. Khi anh đưa bọn trẻ vào trong, tất cả đều ngạc nhiên. Đó là một nhà máy sản xuất sô cô la và bánh quy! Những đứa trẻ xem cách máy móc làm ra chúng, và trước khi rời đi, chúng mang theo một số món ăn nhẹ yêu thích. Hiện tại tất cả đều hào hứng.

    One day, William decided to play golf with his grandfather. But when he hit the ball very hard, it landed on a pond. A friendly duck saw the ball and pushed it back to William. He was very pleased.

    Dịch: Một ngày nọ, William quyết định chơi gôn với ông của mình. Nhưng khi cậu đánh quả bóng với lực rất mạnh, nó đã rơi xuống một cái ao. Một chú vịt thân thiện đã nhìn thấy quả bóng và đẩy nó lại cho William. Cậu bé rất hài lòng.

    The man was taking a photo of mokeys. When he sat down on the bench next to them, a monkey in the cage suddenly took the camera from him. He was surprised. The monkeys was playing with the camera in the cage and the man did not know how to take it back.

    Dịch: Người đàn ông đang chụp ảnh những chú khỉ. Khi anh ấy ngồi xuống chiếc ghế bên cạnh chúng, thì đột nhiên 1 con khỉ trong chuồng lấy chiếc máy ảnh của anh. Anh ấy rất nhạc nhiên. Những chú khỉ đang chơi đùa cùng với máy ảnh trong chuồng và người đàn ông không biết làm thế nào để lấy lại nó.

    Michael is exploring in a forest. It is a lovely day and he’s very happy. Then he sees a beautiful spotted butterfly and takes a picture of it. When he goes back home, he wins a competition with that photo. He’s so pleased!

    Dịch: Michael đang khám phá trong một khu rừng. Đó là một ngày đẹp trời và cậu thấy rất hạnh phúc. Sau đó, cậu nhìn thấy một con bướm đốm xinh đẹp và chụp ảnh nó. Khi cậu trở về nhà, cậu đã chiến thắng một cuộc thi với bức ảnh đó. Cậu ấy rất hài lòng!

    Jim went camping with his dad, but they didn’t have any water so he went to a stream to get some. A swan got very angry when she saw Jim, because her nest was near the water. Jim took some water and ran back to his dad. Everyone was happy then.

    Dịch: Jim đã đi cắm trại với bố mình, nhưng họ không có nước nên cậu đã đi đến một con suối để lấy một ít nước. Một con thiên nga đã rất tức giận khi nhìn thấy Jim, vì tổ của nó ở gần mặt nước. Jim lấy một ít nước và chạy lại chỗ bố. Mọi người đều cảm thấy vui.

    When Sarah and Oliver woke up on Sunday, they looked out the window and saw that it was snowing. They got dressed and went outside to play. They built a beautiful snowman and threw snowballs at each other. They were very happy.

    Dịch: Khi Sarah và Oliver thức dậy vào Chủ nhật, họ nhìn ra ngoài cửa sổ và thấy tuyết đang rơi. Họ mặc quần áo và ra ngoài chơi. Họ xây một người tuyết thật đẹp và chơi ném bóng tuyết. Họ đã cảm thấy rất hạnh phúc.

    Sarah and Helen were in a running race. They were nearly at the finish when Helen fell and hurt her knee. Sarah stopped and helped Helen get up. They walked together and everyone clapped when they finished the race.

    Dịch: Sarah và Helen đang trong một cuộc thi chạy. Họ đã gần về đích thì Helen ngã và bị đau đầu gối. Sarah dừng lại và giúp Helen đứng dậy. Họ đi về cùng nhau và mọi người vỗ tay khi họ kết thúc cuộc đua.

    A police officer found a tortoise lying on its back in the park. The tortoise couldn’t get up so the police officer picked it up. Then, he took it home with him and gave it some water. The tortoise was happy with his new family.

    Dịch: Một người cảnh sát thấy một con rùa nằm ngửa trong công viên. Con rùa không thể lật người lại nên cảnh sát đã nhấc nó lên. Sau đó, anh ấy mang nó về nhà và cho nó uống nước. Con rùa sống hạnh phúc với gia đình mới của mình.

    On a sunny day, there were a girl playing drums and her brother watching TV next to her. However, it was so noisy that he couldn’t hear the programme. He broke the drum and gave his sister a guitar. She was very happy. Then, she continued to play the guitar and her brother still couldn’t watch TV because of its noise.

    Dịch: Vào một ngày nắng, có một cô bé đang chơi trống và anh trai của cô bé thì đang xem ti vi ở bên cạnh. Tuy nhiên, nó ồn đến nỗi cậu bé không thể nghe được chương trình trên ti vi. Cậu bé đập vỡ trống và đưa cho em gái cây đàn ghi ta. Cô bé rất vui. Sau đó cô bé tiếp tục chơi đàn và cậu bé thì vẫn không thể xem ti vi được vì tiếng ồn đó.

    The boy went out with his friend and brought along a green yellow scarf. But when it was windy and cold, he didn’t put it on. When he came back home, he didn’t know that he dropped it in front of the house. Because not wearing it in cold weather, he was sick. His mom saw the scarf and brought it back to him.

    Đáp án mẫu số 1:

    Dịch: Cậu bé đi ra ngoài với bạn và mang theo một chiếc khăn màu vàng xanh. Nhưng khi trời trở gió và lạnh, cậu không quàng khăn. Khi trở về nhà, cậu không biết rằng mình đã đánh rơi khăn ở trước nhà. Vì không quàng khăn trong thời tiết lạnh nên cậu bé bị ốm. Mẹ cậu đã nhìn thấy chiếc khăn và mang trả lại cho cậu.

    Vicky looked under her bed for her football socks. She looked in the kitchen but she could not find them. She went into the garden and saw her dog with the socks in his mouth.

    Đáp án mẫu số 2:

    Dịch: Vicky tìm đôi tất đá bóng của mình dưới gầm giường. Cô bé tìm cả trong bếp nhưng không thấy. Vicky đi ra vườn và phát hiện cún cưng của mình đang ngoạm tất trong miệng.

    A boy in the desert is frightened by a monster. Then he sees it is a camel. Finally, he rides a camel.

    Dịch: Một cậu bé trong sa mạc sợ hãi bởi một con quái vật. Rồi cậu bé nhận ra nó là lạc đà. Cuối cùng, cậu cũng cưỡi một con lạc đà.

    A boy in the desert thought he saw a monster. But it wasn’t a monster, it was actually some camels. A man invited the boy to ride on one of the camels.

    Dịch: Một cậu bé trên sa mạc nghĩ rằng mình đã nhìn thấy một con quái vật. Nhưng nó không phải là một con quái vật, nó thực ra là vài con lạc đà. Một người đàn ông đã mời cậu bé cưỡi trên một trong những con lạc đà.

    Đáp án mẫu số 1:

    Three students and their teacher are wearing helmets and firefighter’s jackets at the fire station. But then they have to take them off just as the firefighter spays the water in the fire engine, so they get wet. But they have a lot of fun. After that, they say goodbye to him to come back to school.

    Dịch: Ở trạm cứu hỏa, ba học sinh và cô giáo đang đội mũ bảo hiểm và mặc áo bảo hộ của lính cứu hỏa. Nhưng sau đó, họ phải cởi những bộ trang phục đó ra ngay khi chú lính cứu hỏa phun nước trong xe cứu hỏa nên họ đều bị ướt. Nhưng họ rất vui. Sau đó, họ chào tạm biệt chú lính cứu hỏa để quay trở lại trường.

    Đáp án mẫu số 2:

    A little girl is giving her plant some water, but the goat eats it! Her big sister puts another plant in the garden and closes the gate. In the morning, the little sister is very happy!

    Đáp án mẫu số 1:

    Dịch: Một cô bé tưới nước cho cây hoa trong vườn, nhưng chú dê đã ăn mất rồi. Chị cô bé trồng một cây khác và đóng cửa lại. Sáng hôm sau, cô bé cảm thấy rất vui!

    A little girl waters a little plant in the garden. A goat comes through the open gate and eats it! Her sister is angry. She puts another plant in the ground and closes the gate. In the morning, the little girl is surprised. “Look at my lovely big plant! It has grown a lot!”, she says.

    Dịch: Một cô bé tưới nước cho cây hoa nhỏ trong vườn. Một chú dê đi qua cổng và ăn mất cây! Chị gái cô bé rất giận, bèn trồng một cây khác rồi đóng cửa lại. Sáng hôm sau, cô bé vô cùng bất ngờ. “Hãy nhìn cây hoa lớn đáng yêu của em này. Nó lớn nhanh quá đi!”, cô bé thốt lên.

    A boy and his mum are clapping for an actor on stage. Now they are waiting at the theatre door. They are all taking a photo together.

    Dịch: Một cậu bé cùng mẹ vỗ tay cổ vũ cho nữ diễn viên trên sân khấu. Giờ thì 2 mẹ con đang đứng đợi ngoài cửa rạp hát. Họ cùng nhau chụp 1 tấm hình.

    David and his mum were at the theatre. There was a famous actor dressed as a queen on stage. Everybody loved her and they all clapped a lot. Then Mum and David went to wait for the actor at the stage door. When she came out thay all took a photo together. David was very happy.

    Dịch: David và mẹ đang ở trong nhà hát. Có một diễn viên nổi tiếng mặc trang phục nữ hoàng diễn trên sân khấu. Mọi người đều yêu mến cô ấy và cùng vỗ tay cổ vũ rất nhiều. Sau đó, mẹ và David đứng đợi ở lối vào dành cho diễn viên nhà hát. Khi cô ấy bước ra, họ cùng nhau chụp 1 bức ảnh. David vô cùng vui sướng.

    Frank and Sophia went for a picnic in the park. They put everything on a blanket. They had lots of food and drink, like juice and cake and sandwiches. They played tennis and while they were playing, an eagle camde down and took their cake.

    Dịch: Frank và Sophia cùng đi picnic trong công viên. Hai bạn bày mọi đồ đã chuẩn bị lên một tấm trải. Có rất nhiều đồ ăn, đồ uống, như nước trái cây, bánh ngọt, bánh mỳ sandwich. Cả hai cùng chơi quần vợt và trong lúc đó, một con đại bàng bay tới, quắp chiếc bánh tha đi.

    Jill and Oliver had tickets to go to see a rock music concert. They arrived at the stadium but Jill could not find her ticket. Then a boy found her ticket on the floor and Jill was happy.

    Dịch: Jill và Oliver có vé xem một buổi nhạc rock. Cả hai tới sân vận động nhưng Jill tìm mãi không thấy vé của mình. Sau đó, một cậu bé đã phát hiện ra chiếc vé rơi dưới đất và Jill cảm thấy rất vui.

    Sophia was walking along the road and she saw some money on the path. She took the money to a police officer. The man who owned the money came running and the police officer said thank you to her.

    Dịch: Sophia đang đi bộ trên đường thì phát hiện một xấp tiền rơi. Cô bé trao số tiền đó cho một cô cảnh sát. Người đàn ông làm rơi tiền chạy đến và cô cảnh sát đã nói lời cảm ơn Sophia.

    Oliver really enjoyed watching car racing. On Saturday there was a big race. Oliver went to the race. It was good and his favourite driver won. He was very excited. Then Oliver had an invitation to sit in the racing car. He was very happy and his sister took a photo of him with the driver.

    Dịch: Oliver rất thích xem đua xe ô tô. Có một cuộc đua lớn hôm thứ 7. Oliver đã tới xem. Cuộc đua rất hay và tay đua yêu thích của Oliver đã giành chiến thắng. Cậu bé cảm thấy vô cùng phấn khích. Sau đó, Oliver được mời ngồi vào chiếc xe đua. Cậu cực kỳ vui sướng và chị Oliver đã chụp cho cậu 1 bức ảnh với tay đua quán quân.

    A little girl was walking with her mother in a park. They saw a hungry dog. The girl and her mother took the dog home. They gave the dog some food. The family decided to keep the dog.

    Dịch: Một cô bé đang đi dạo trong công viên cùng mẹ. Hai người nhìn thấy một chú chó đang đói lả. Cô bé và mẹ đưa chú chó về nhà, cho chú ăn. Cả gia đình quyết định nhận nuôi chú chó.

    A boy wanted to post something at the post office. When he was inside the post office he looked inside his bag. There was no letter in it. He went home and found it on the floor in his bedroom.

    Dịch: Một cậu bé muốn gửi thư ở bưu điện. Khi bước vào bên trong, cậu nhìn vào chiếc túi của mình. Không có lá thư nào trong đó. Cậu bé về nhà và phát hiện lá thư nằm trên sàn phòng ngủ.

    A woman made a cake. She put it in the oven. She went into another room and spoke to her friend on the phone. She forgot her cake and when she came back to the kitchen the cake was (burned and) black!

    Dịch: Một người phụ nữ đang làm bánh. Cô đặt bánh vào trong lò rồi đi sang phòng khác để nói chuyện với bạn trên điện thoại. Cô quên béng mất chiếc bánh và khi trở lại bếp, cô phát hiện bánh đã bị cháy đen!

    One day a man’s computer stopped working. He was very angry. He phoned a computer engineer because he wanted someone to repair his computer. That afternoon the computer engineer came to his house and repaired the computer. The man thanked the engineer.

    Dịch: Một ngày kia, chiếc máy tính của một chàng trai bị hỏng. Anh rất bực mình, bèn gọi cho một nhân viên kỹ thuật máy tính để sửa máy cho mình. Buổi chiều hôm đó, nhân viên kỹ thuật tới nhà và sửa chiếc máy tính. Chàng trai cảm ơn anh nhân viên.

    A man lost a letter. He tried to find it everywhere in the house and looked under the armchair. He asked his wife about it, but she didn’t know where it was. Suddenly, they saw their dog with the letter in his mouth! They were very happy that they found it.

    Dịch: Một người đàn ông làm mất lá thư. Anh cố gắng tìm kiếm khắp nơi trong nhà, nhìn xuống cả bên dưới chiếc ghế. Sau đó, anh hỏi vợ nhưng cô ấy không biết lá thư ở đâu. Đột nhiên, họ phát hiện cún cưng của mình đang ngậm lá thư trong miệng. Cả hai đều rất vui vì đã tìm ra lá thư.

    A woman left her keys in her house. Her friend broke a window and they got inside. But a police officer came to the house because he thought someone wanted to steal some things from the house.

    Dịch: Một người phụ nữ bỏ quên chìa khóa trong nhà. Bạn cô ấy đã phá cửa sổ và cả hai vào trong. Nhưng một cảnh sát tiến về phía ngôi nhà bởi anh ta nghĩ có kẻ trộm đột nhập.

    A boy had a bird in a cage. One night he dreamt of birds that were flying. The next day he opened the bird’s cage. The bird flew away and the boy was happy.

    Dịch: Một cậu bé có nuôi chú chim nhỏ trong lồng. Một đêm, cậu mơ thấy những đàn chim bay liệng. Ngày hôm sau, cậu bé mở cửa lồng. Chú chim bay vút đi và cậu bé cảm thấy thật vui.

    ĐỀ THI THỬ FLYERS ONLINE LUYỆN THI FLYERS THEO TỪNG DẠNG BÀI LUYỆN THI FLYERS THEO TỪNG CHỦ ĐIỂM

    A boy sees a nice big toy train in a shop window but he doesn’t have the money to buy it and he is very unhappy. The boy goes to his mother and asks her if she can give him the money. His grandfather gives him the money and they go and buy the toy train from the shop.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Chi Tiết Đề Thi Flyers Cambridge Cập Nhật Liên Tục
  • Danh Sách Thi Tiếng Hàn Eps Đợt 2 Năm 2022
  • 16 Bài Tập Excel Từ Cơ Bản Đến Nâng Cao Có Lời Giải + Đáp Án
  • Chia Sẻ Kinh Nghiệm Tự Học Eju
  • Kinh Nghiệm Ôn Thi Eju
  • --- Bài mới hơn ---

  • Tài Liệu Luyện Thi Flyers
  • Thi Thử Starters – Movers – Flyers Miễn Phí
  • Cambridge Thông Báo Những Thay Đổi Trong Kỳ Thi First (Fce) & Advanced (Cae) Và Áp Dụng Bổ Sung Thang Điểm Số (Scale) Năm 2022.
  • Cấu Trúc Đề Thi Thi English Cambridge Yle – Starters
  • Đáp Án Sách Flyers 2022
  • Cambridge English: Young Learners hay còn được biết đến với tên gọi YLE (Young Learner English Tests) là những bài kiểm tra trình độ tiếng Anh được thiết kế dành riêng cho trẻ em ở lứa tuổi tiểu học và trung học cơ sở. Những bài thi này được cung cấp bởi Cambridge English Language Assessment.

    Những bài thi YLE được chia làm 3 cấp độ, mỗi cấp độ tương ứng với trình độ khác nhau của Khung tham chiếu ngôn ngữ chung châu Âu CEFR (Tìm hiểu CEFR là gì?), cụ thể:

    – Cambridge English: Starters (YLE Starters) tương ứng với trình độ trước A1 của CEFR

    – Cambridge English: Movers (YLE Movers) tương ứng với trình độ A1 của CEFR

    – Cambridge English: Flyers (YLE Flyers) tương ứng với trình độ A2 của CEFR

    Tại Việt Nam, chứng chỉ tiếng Anh thiếu nhi Cambridge YLE giúp đánh giá sự tiến bộ của các em nhỏ sau một khoảng thời gian học tiếng Anh tại trường lớp hoặc trung tâm. Ngoài ra, chứng chỉ Cambridge YLE cũng là một trong những điều kiện bắt buộc đối với các em học sinh tiểu học để được tiếp tục học chương trình tăng cường tiếng Anh hoặc thi vào các trường chuyên tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

    Do đó, hàng năm có rất nhiều các em học sinh đăng ký dự kỳ thi lấy chứng chỉ Cambridge YLE các cấp độ để phục vụ cho việc học tập và kiểm tra trình độ. Focas English xin giới thiệu với các bạn về cấu trúc của bài thi Cambridge YLE các cấp độ Starter, Mover, Flyer.

    1. Cấu trúc bài thi Cambridge YLE Starters

    1.1. Bài nghe (20 phút)

    Bài nghe có tổng cộng bốn phần và 20 câu hỏi. Mỗi phần bắt đầu với một hoặc hai ví dụ. Thí sinh sẽ nghe mỗi bản thu âm hai lần.

    Phần 1 có một bức tranh lớn và hình ảnh của bảy vật thể nhỏ. Thí sinh nghe năm cuộc trò chuyện ngắn giữa một người đàn ông và một người phụ nữ. Các em lắng nghe thông tin trong các cuộc trò chuyện và vẽ một đường thẳng từ mỗi đối tượng đến nơi cần có trên bức tranh lớn. Phần 1 kiểm tra nghe các từ và giới từ.

    Phần 2 có một bộ câu hỏi và một cuộc trò chuyện ngắn giữa trẻ em và người lớn. Thí sinh lắng nghe thông tin trong cuộc trò chuyện để trả lời từng câu hỏi. Câu trả lời sẽ là tên hoặc số. Phần 2 kiểm tra nghe số và chính tả.

    Phần 3 có năm đoạn hội thoại ngắn giữa các cặp người khác nhau. Có một câu hỏi và ba hình ảnh cho mỗi cuộc trò chuyện. Thí sinh lắng nghe từng cuộc trò chuyện và chọn đúng bức tranh (A, B hoặc C). Phần 3 kiểm tra nghe thông tin cụ thể.

    Phần 4 có một bức tranh lớn với bảy ví dụ về cùng một đối tượng (ví dụ: bảy quả bóng, bảy cuốn sách). Trẻ em lắng nghe một cuộc trò chuyện giữa người lớn và trẻ em và màu sắc trong mỗi đối tượng bằng cách sử dụng màu sắc được đề cập trong cuộc trò chuyện. Phần 4 kiểm tra nghe từ, màu sắc và giới từ.

    1.2. Bài đọc và viết (20 phút)

    Bài đọc và viết có tổng cộng năm phần và 25 câu hỏi. Mỗi phần bắt đầu với một hoặc hai ví dụ. Thí sinh phải đánh vần chính xác câu trả lời của mình trong tất cả các phần của bài kiểm tra.

    Phần 1 có năm hình ảnh của các đối tượng. Có một câu bên dưới mỗi bức tranh, ví dụ: Đây là một quả bóng. Rõ ràng Nếu câu đó là đúng, thí sinh nên đánh dấu bên cạnh bức tranh. Nếu câu sai, thí sinh nên đặt chéo bên cạnh bức tranh. Phần 1 kiểm tra đọc các câu ngắn và nhận dạng từ.

    Phần 2 có một bức tranh lớn và một số câu về bức tranh. Nếu câu đó đúng, thí sinh nên viết có. Nếu câu sai, các em nên viết không. Phần 2 kiểm tra đọc các câu ngắn và viết câu trả lời một từ.

    Phần 3 có năm hình ảnh của các đối tượng. Thí sinh phải tìm từ đúng cho đối tượng. Sau mỗi bức tranh, có một số dấu gạch ngang (- – – -) cho biết có bao nhiêu chữ cái trong từ. Ngoài ra còn có một số chữ cái lộn xộn (ví dụ: B O K O). Thí sinh phải đặt các chữ cái lộn xộn theo đúng thứ tự để tạo từ (ví dụ: SÁCH). Phần 3 kiểm tra chính tả các từ đơn giản.

    Phần 4 có một văn bản với một số từ còn thiếu (khoảng trống). Bên dưới văn bản có một hộp với một số hình ảnh và một số từ. Thí sinh phải chọn đúng từ trong hộp và sao chép nó vào đúng chỗ trống. Phần 4 kiểm tra đọc một văn bản và viết các từ còn thiếu (danh từ).

    Phần 5 có ba hình ảnh, kể một câu chuyện. Mỗi bức tranh có một hoặc hai câu hỏi. Thí sinh trả lời từng câu hỏi dựa trên những gì chúng có thể nhìn thấy trong các bức tranh. Các em chỉ phải viết một từ cho mỗi câu trả lời. Phần 5 kiểm tra đọc câu hỏi và viết câu trả lời một từ. (Trung tâm tiếng Anh trẻ em Hải Phòng)

    1.3. Bài nói (3 đến 5 phút)

    Bài kiểm tra Nói có năm phần. Trong bài kiểm tra dựa trên máy tính, thí sinh trả lời các lời nhắc bằng âm thanh và hình ảnh, và sẽ trả lời một vài câu hỏi khởi động để làm cho thí sinh quen với việc tương tác với một nhân vật hoạt hình. Trong bài kiểm tra trên giấy, người học sẽ làm bài kiểm tra với người kiểm tra. (Một người mà họ biết sẽ giới thiệu họ với giám khảo và giải thích điều gì sẽ xảy ra bằng ngôn ngữ của họ.)

    Trong Phần 1, giám khảo chào đón thí sinh, hỏi tên của thí sinh và yêu cầu các em chỉ vào những thứ trong một bức tranh lớn. Phần 1 kiểm tra sự hiểu biết và làm theo hướng dẫn nói.

    Trong Phần 2, giám khảo cho thí sinh xem hình ảnh nhỏ của một số đồ vật. Giám khảo gọi tên ba đối tượng và yêu cầu thí sinh chỉ vào chúng. Sau đó, người kiểm tra yêu cầu thí sinh đặt từng thẻ đối tượng ở đâu đó lên bức tranh lớn được sử dụng trong Phần 1 (ví dụ: Đặt quả bóng dưới gốc cây). Phần 2 kiểm tra sự hiểu biết và làm theo hướng dẫn nói.

    Trong Phần 3, giám khảo hỏi thí sinh một số câu hỏi về bức tranh lớn được sử dụng trong Phần 1 (ví dụ: Đây là gì? Khác… Màu gì? Phần 3 kiểm tra sự hiểu biết và trả lời các câu hỏi nói.

    Trong Phần 4, giám khảo hỏi thí sinh một số câu hỏi về các hình ảnh nhỏ của các đồ vật được sử dụng trong Phần 2 (ví dụ: Đây là gì? Phần 4 kiểm tra sự hiểu biết và trả lời các câu hỏi nói.

    Trong Phần 5, giám khảo hỏi thí sinh một số câu hỏi về bản thân (ví dụ: tuổi, gia đình, bạn bè của chúng). Phần 5 kiểm tra sự hiểu biết và trả lời các câu hỏi cá nhân. [7]

    2. Cấu trúc bài thi Cambridge YLE Movers

    2.1. Bài nghe (25 phút)

    Bài nghe có tổng cộng năm phần và 25 câu hỏi. Mỗi phần bắt đầu với một hoặc hai ví dụ. Các thí sinh sẽ nghe mỗi bản thu âm hai lần.

    Phần 1 có một bức tranh lớn. Hình ảnh cho thấy mọi người làm những việc khác nhau. Trên và dưới hình ảnh là một số tên. Thí sinh lắng nghe cẩn thận một cuộc trò chuyện giữa người lớn và trẻ em. Họ vẽ một dòng từ mỗi tên cho đúng người trong bức tranh lớn. Phần 1 kiểm tra nghe tên và mô tả.

    Phần 2 có cuộc trò chuyện ngắn giữa hai người. Có một biểu mẫu hoặc trang sổ tay với một số từ còn thiếu (khoảng trống). Thí sinh lắng nghe thông tin trong bản ghi âm và điền vào từng khoảng trống. Câu trả lời có thể là một từ hoặc một số. Phần 2 kiểm tra nghe tên, chính tả và thông tin khác.

    Phần 3 có cuộc trò chuyện giữa người lớn và trẻ em. Trong cuộc trò chuyện, đứa trẻ nói về những gì chúng đã làm vào những ngày khác nhau trong tuần. Thí sinh lắng nghe thông tin trong bản ghi âm và vẽ một dòng từ ngày trong tuần đến bức tranh cho thấy những gì trẻ đã làm trong ngày hôm đó. Phần 3 kiểm tra nghe thông tin cụ thể (thì quá khứ).

    Phần 4 có năm đoạn hội thoại ngắn. Có một câu hỏi và ba hình ảnh cho mỗi cuộc trò chuyện. Thí sinh lắng nghe từng cuộc trò chuyện và chọn đúng bức tranh (A, B hoặc C). Phần 3 kiểm tra nghe thông tin cụ thể.

    Phần 5 có một bức tranh lớn cho thấy các đối tượng khác nhau. Thí sinh nghe một cuộc trò chuyện giữa người lớn và trẻ em. Người lớn yêu cầu trẻ tô màu vào các đồ vật khác nhau trong bức tranh và viết một từ đơn giản hoặc vẽ một đồ vật. Thí sinh phải làm theo hướng dẫn được đưa ra trong bản ghi âm. Phần 5 kiểm tra nghe từ, màu sắc và thông tin cụ thể.

    2.2. Bài đọc và viết (30 phút)

    Bài đọc và viết có sáu phần và tổng cộng 40 câu hỏi. Mỗi phần bắt đầu với một hoặc hai ví dụ. Thí sinh phải đánh vần chính xác câu trả lời của mình trong tất cả các phần của bài kiểm tra.

    Phần 1 có tám hình ảnh về sự vật, với từ tiếng Anh bên dưới chúng. Ở phía bên tay phải có sáu định nghĩa. Thí sinh chọn hình ảnh phù hợp với từng định nghĩa và sao chép từ đúng bên dưới định nghĩa. Phần 1 kiểm tra đọc các câu ngắn, khớp với các từ và sao chép từ.

    Phần 2 có một bức tranh lớn và sáu câu về bức tranh. Nếu câu đó đúng, thí sinh nên viết có. Nếu câu sai, trẻ em nên viết không. Phần 2 kiểm tra đọc câu và viết câu trả lời một từ.

    Phần 3 có cuộc trò chuyện ngắn giữa hai người. Tất cả mọi thứ mà người nói đầu tiên nói đều được in trên giấy câu hỏi, với những khoảng trống cho câu trả lời của người nói thứ hai. Thí sinh quyết định người nói thứ hai nói gì, chọn từ ba tùy chọn (A, B hoặc C). Phần 3 kiểm tra đọc một cuộc hội thoại và chọn câu trả lời đúng.

    Phần 4 có một văn bản với một số từ còn thiếu (khoảng trống). Bên cạnh văn bản là một số hình ảnh và từ nhỏ. Thí sinh quyết định từ nào đi trong mỗi khoảng trống và sao chép từ đó vào chỗ trống. Trong câu hỏi cuối cùng, thí sinh chọn tiêu đề tốt nhất cho văn bản từ sự lựa chọn của ba tiêu đề có thể. Phần 4 kiểm tra đọc để biết thông tin cụ thể và ý chính và sao chép từ.

    Phần 5 có ba hình ảnh kể một câu chuyện. Sau mỗi bức tranh / một phần của câu chuyện, thí sinh hoàn thành các câu về câu chuyện bằng cách sử dụng một, hai hoặc ba từ. Phần 5 kiểm tra đọc một câu chuyện và hoàn thành câu.

    Phần 6 có một văn bản với một số từ còn thiếu (khoảng trống). Đối với mỗi khoảng cách, có một sự lựa chọn của ba câu trả lời có thể. Thí sinh quyết định câu trả lời nào là đúng và sao chép từ đó vào chỗ trống. Phần 6 kiểm tra đọc và hiểu một văn bản thực tế, ngữ pháp đơn giản và sao chép từ.

    2.3. Bài nói (5 đến 7 phút)

    Bài kiểm tra Nói có bốn phần. Trong bài kiểm tra trên máy tính, thí sinh trả lời các lời nhắc bằng âm thanh và hình ảnh, và sẽ trả lời một vài câu hỏi khởi động để làm cho các em quen với việc tương tác với một nhân vật hoạt hình. Trong bài kiểm tra trên giấy, thí sinh sẽ làm bài kiểm tra với người kiểm tra. (Một người mà họ biết sẽ giới thiệu họ với giám khảo và giải thích điều gì sẽ xảy ra bằng ngôn ngữ của họ.)

    Trong Phần 1, giám khảo chào đón thí sinh và hỏi tên của các em. Sau đó, họ nhìn vào hai bức tranh, tương tự nhau nhưng có một số khác biệt. Giám khảo yêu cầu thí sinh mô tả bốn điểm khác biệt trong các bức tranh. Phần 1 kiểm tra mô tả sự khác biệt, nói về màu sắc, kích thước, số lượng, vị trí, cách mọi người hoặc mọi thứ nhìn, những gì mọi người đang làm, v.v.

    Trong Phần 2, giám khảo cho thấy bốn bức tranh kể một câu chuyện và kể cho thí sinh về bức tranh đầu tiên. Thí sinh phải tiếp tục câu chuyện và mô tả ba hình ảnh khác. Phần 2 kiểm tra sự hiểu biết về sự khởi đầu của một câu chuyện, tiếp tục một câu chuyện và mô tả hình ảnh.

    Trong Phần 3, giám khảo cho thí sinh thấy bốn bộ bốn bức tranh. Trong mỗi bộ, một hình ảnh khác với ba hình ảnh khác. Đứa trẻ phải nói bức tranh nào khác biệt và giải thích tại sao. Phần 3 kiểm tra giải thích lý do.

    Trong Phần 4, giám khảo hỏi thí sinh một số câu hỏi về bản thân (ví dụ: trường học, cuối tuần, bạn bè, sở thích). Phần 4 kiểm tra sự hiểu biết và trả lời các câu hỏi cá nhân.

    3. Cấu trúc bài thi Cambridge YLE Flyers

    3.1. Bài nghe (25 phút)

    Bài nghe có tổng cộng năm phần và 25 câu hỏi. Mỗi phần bắt đầu với một hoặc hai ví dụ. Thí sinh sẽ nghe mỗi bản thu âm hai lần.

    Phần 1 có một bức tranh lớn. Hình ảnh cho thấy mọi người làm những việc khác nhau. Trên và dưới hình ảnh là một số tên. Thí sinh lắng nghe cẩn thận một cuộc trò chuyện giữa người lớn và trẻ em. Họ vẽ một dòng từ mỗi tên cho đúng người trong bức tranh lớn. Phần 1 kiểm tra nghe tên và mô tả.

    Phần 2 có cuộc trò chuyện ngắn giữa hai người. Có một biểu mẫu hoặc trang sổ tay với một số từ còn thiếu (khoảng trống). Thí sinh lắng nghe thông tin trong bản ghi âm và điền vào từng khoảng trống. Câu trả lời có thể là một từ hoặc một số. Phần 2 kiểm tra nghe tên, chính tả và thông tin khác.

    Phần 3 có hai bộ hình ảnh. Bên trái là hình ảnh của một số người và tên của họ (hoặc địa điểm / đối tượng được đặt tên). Bên phải là những bức tranh có chữ, nhưng không có chữ. Thí sinh nghe một cuộc trò chuyện giữa hai người và ghép từng bức tranh bên phải với một trong những bức tranh bên trái. Phần 3 kiểm tra nghe từ, tên và thông tin chi tiết.

    Phần 4 có năm đoạn hội thoại ngắn. Có một câu hỏi và ba hình ảnh cho mỗi cuộc trò chuyện. Thí sinh lắng nghe từng cuộc trò chuyện và chọn đúng bức tranh (A, B hoặc C). Phần 3 kiểm tra nghe thông tin cụ thể.

    Phần 5 có một bức tranh lớn cho thấy các đối tượng khác nhau. Thí sinh nghe một cuộc trò chuyện giữa người lớn và trẻ em. Thí sinh sau đó tô màu trong các đồ vật trong bức tranh bằng màu sắc chúng nghe được trong cuộc trò chuyện. Thí sinh cũng phải vẽ và tô màu một vật đơn giản ở đâu đó trên bức tranh lớn. Phần 5 kiểm tra nghe từ, màu sắc và thông tin cụ thể.

    3.2. Bài đọc và viết (40 phút)

    Bài đọc và viết có bảy phần và tổng cộng 50 câu hỏi. Mỗi phần bắt đầu với một hoặc hai ví dụ. Thí sinh phải đánh vần chính xác câu trả lời của mình trong tất cả các phần của bài kiểm tra.

    Phần 1 có 15 từ và 10 định nghĩa. Thí sinh viết từ đúng bên cạnh mỗi định nghĩa. Phần 1 kiểm tra đọc các câu ngắn, khớp với các từ và sao chép từ.

    Phần 2 có một bức tranh lớn và bảy câu về bức tranh. Nếu câu đó đúng, Thí sinh nên viết có. Nếu câu sai, thí sinh nên viết không. Phần 2 kiểm tra đọc câu và viết câu trả lời một từ.

    Phần 3 có cuộc trò chuyện ngắn giữa hai người. Tất cả mọi thứ mà người nói đầu tiên nói đều được in trên giấy câu hỏi, với những khoảng trống cho câu trả lời của người nói thứ hai. Thí sinh quyết định người nói thứ hai nói gì, chọn từ danh sách các lựa chọn (A đến H). Phần 3 kiểm tra đọc một cuộc hội thoại và chọn câu trả lời đúng.

    Phần 4 có một văn bản với một số từ còn thiếu (khoảng trống). Các từ còn thiếu có thể là danh từ, tính từ hoặc động từ. Bên cạnh văn bản là một hộp có các từ trong đó. Thí sinh quyết định từ nào đi trong mỗi khoảng trống và sao chép từ đó vào chỗ trống. Trong câu hỏi cuối cùng, Thí sinh chọn tiêu đề tốt nhất cho văn bản từ sự lựa chọn của ba tiêu đề có thể. Phần 4 kiểm tra đọc để biết thông tin cụ thể và ý chính và sao chép từ.

    Phần 5 có một câu chuyện hoàn chỉnh và bảy câu về câu chuyện. Mỗi câu trong số bảy câu có một khoảng cách. Thí sinh hoàn thành các câu về câu chuyện bằng cách sử dụng một, hai, ba hoặc bốn từ. Phần 5 kiểm tra đọc một câu chuyện và hoàn thành câu.

    Phần 6 có một văn bản với một số từ còn thiếu (khoảng trống). Đối với mỗi khoảng cách, có một sự lựa chọn của ba câu trả lời có thể. Thí sinh quyết định câu trả lời nào là đúng và sao chép từ đó vào chỗ trống. Phần 6 kiểm tra đọc và hiểu một văn bản thực tế, ngữ pháp đơn giản và sao chép từ.

    Phần 7 có một văn bản từ một bức thư hoặc nhật ký. Có năm khoảng trống trong văn bản. Thí sinh phải viết từ còn thiếu trong mỗi khoảng trống. Không có danh sách các từ để lựa chọn. Phần 7 kiểm tra đọc và hiểu một văn bản ngắn và cung cấp các từ chính xác.

    3.3. Bài nói (7 đến 9 phút)

    Bài kiểm tra Nói có bốn phần. Trong bài kiểm tra dựa trên máy tính, thí sinh trả lời các lời nhắc bằng âm thanh và hình ảnh, và sẽ trả lời một vài câu hỏi khởi động để làm cho các em quen với việc tương tác với một nhân vật hoạt hình. Trong bài kiểm tra trên giấy, thí sinh sẽ làm bài kiểm tra với người kiểm tra. (Một người mà họ biết sẽ giới thiệu họ với giám khảo và giải thích điều gì sẽ xảy ra bằng ngôn ngữ của họ.)

    Trong Phần 1, giám khảo chào đón thí sinh và hỏi tên của các em. Giám khảo đưa cho thí sinh một bức tranh. Giám khảo giữ một hình ảnh khác, tương tự nhưng có một số khác biệt. Giám khảo đọc một số câu về bức tranh họ có và thí sinh phải nhìn vào bức tranh của họ và nói nó khác nhau như thế nào. Phần 1 kiểm tra sự khác biệt, nói về màu sắc, kích thước, số lượng, vị trí, cách mọi người hoặc mọi thứ, mọi người đang làm gì, v.v.

    Trong Phần 2, mỗi thí sinh và giám khảo đều có hai bức tranh giống nhau (ví dụ: hai phòng học khác nhau). Giám khảo có thông tin về một trong những bức tranh. Thí sinh có thông tin về những hình ảnh khác. Giám khảo hỏi thí sinh những câu hỏi về một bức tranh. Sau đó, thí sinh hỏi những câu hỏi tương tự về bức tranh khác. Phần 2 kiểm tra trả lời các câu hỏi với câu trả lời ngắn và đặt câu hỏi để nhận thông tin.

    Trong Phần 3, giám khảo cho thấy năm bức tranh kể một câu chuyện và kể cho thí sinh về bức tranh đầu tiên. Thí sinh phải tiếp tục câu chuyện và mô tả bốn hình ảnh khác. Phần 3 kiểm tra sự hiểu biết về sự khởi đầu của một câu chuyện, tiếp tục một câu chuyện và mô tả hình ảnh.

    Trong Phần 4, giám khảo hỏi thí sinh một số câu hỏi về bản thân (ví dụ: trường học, gia đình, sinh nhật, sở thích hoặc ngày lễ). Phần 4 kiểm tra sự hiểu biết và trả lời các câu hỏi cá nhân.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Kỳ Thi English Cambridge Yle – Flyers
  • Những Thay Đổi Trong Cấu Trúc Bài Thi Chứng Chỉ Flyers Của Cambridge
  • Tổng Quan Và Kinh Nghiệm Ôn Thi Eps Topik
  • Hướng Dẫn Giải Đề Toeic – Ets 2022 Test 10
  • Kinh Nghiệm Học Thi Môn Xã Hội Tổng Hợp (Sougoukamoku) Trong Eju
  • --- Bài mới hơn ---

  • Cấu Trúc Bài Thi Trình Độ Yle (Starters, Movers, Flyers)
  • Tổng Hợp Đề Thi Và Ngân Hàng Câu Hỏi Luyện Nghe Flyers (Flyers Listening)
  • Cấu Trúc Bài Thi Flyers Cambridge A2, Sách Ôn Và Cách Luyện Thi Dễ Dàng
  • Đề Thi Anh Văn Đầu Vào Clc Chuẩn Năm 2022
  • Tổng Hợp Các Tài Liệu Độc Quyền Bao Gồm Đề Thi Mẫu Act
  • Bài thi Listening (25 phút): 5 phần

    * Phần 1: Nối từ những người trong hình với tên cho sẵn.

    * Phần 2: Trả lời câu hỏi về địa điểm, chuyến đi, bữa tiệc,…

    * Phần 3: Ghép người hoặc vật của một bộ hình với hình ảnh của người hoặc vật trong một bộ phận hình khác.

    * Phần 4: Chọn hinh ảnh chính xác với thông tin.

    * Phần 5: Chọn các phần đúng của hình và nghe hiểu các hướng dẫn về tô màu, viết

    Bài thi Reading and Writing (40 phút): 7 phần

    * Phần 1: Ghép từ với câu mô tả.

    * Phần 2: Chọn đúng các phần còn thiếu của một đoạn hội thoại.

    * Phần 3: Chọn từ đúng để điền vào khoảng trống trong một câu chuyện ngắn và sửa lại tiêu đề cho câu chuyện.

    * Phần 4: Chọn từ đúng để điền vào khoảng trống trong một đoạn ngắn.

    * Phần 5: Tìm từ trong câu chuyện để hoàn thành câu

    * Phần 6: Suy nghĩ các từ để hoàn thành nhật ký hay một đoạn tin nhắn.

    * Phần 7: Viết một câu chuyện ngắn dựa trên 3 tấm hình.

    Bài thi Speaking (7-9 phút)

    * Phần 1: Tìm điểm khác nhau giữa 2 tấm hình (vật, màu sắc, số đếm, ví trị,..)

    * Phần 2: Yêu cầu và đưa ra thông tin về 2 tình huống tương tự.

    * Phần 3: Nói về các bức ảnh, kể về một câu chuyện.

    * Phần 4: Trả lời các câu hỏi về bản thân.

    Thành tích của mỗi em được thể hiện qua các biểu tượng hình khiên (Logo của Cambridge) được in trên chứng chỉ với số lượng tối đa mỗi bạn nhỏ nhận được là 5 hình cho mỗi kĩ năng Nghe-Nói-Đọc-Viết. Như vậy những em đạt điểm tuyệt đối sẽ được 15 khiên. Tuy không có quy định về số điểm đậu và rớt, mức điểm trung bình được xem là “đạt” hiện nay là tổng số khiên từ 10 trở lên và mỗi kĩ năng không được dưới 2 khiên.

    (TH)

    FLYERS LÀ CHỨNG CHỈ GÌ VÀ CẤU TRÚC ĐỀ THI CỦA FLYERS

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tải Đề Thi Flyers Cambridge Miễn Phí Full Ebook Và Audio
  • Kỳ Thi English Cambridge Yle
  • Mẫu Đề Thi Tin Học Văn Phòng Trắc Nghiệm Có Đáp Án
  • Bật Bí Lộ Trình Học Eju Sinh Học “siêu Hiệu Quả”
  • Thi Eju Có Khó Không?
  • --- Bài mới hơn ---

  • Kỳ Thi English Cambridge Yle – Flyers
  • Cambridge Yle Là Gì? Cấu Trúc Bài Thi Yle Starter, Mover, Flyer
  • Tài Liệu Luyện Thi Flyers
  • Thi Thử Starters – Movers – Flyers Miễn Phí
  • Cambridge Thông Báo Những Thay Đổi Trong Kỳ Thi First (Fce) & Advanced (Cae) Và Áp Dụng Bổ Sung Thang Điểm Số (Scale) Năm 2022.
  • Cấu trúc bài thi Flyers

    Cấu trúc bài thi vẫn gồm 3 phần:

    Phần 1: Thi nghe – Thời gian thi 25 phút

    Phần 2: Thi Đọc & Viết – Thời giant hi 30 phút

    Phần 3: Thi Nói – Thời gian thi 5 – 7 phút

    Tổng thời gian thi: 72 phút.

    Những thay đổi trong phần thi nghe

    Thời gian thi 25 phút với 5 dạng bài

    Nối từ những người trong hình với tên phù hợp bên ngoài tấm hình.

    Trả lời câu hỏi về chuyến đi, địa điểm, bữa tiệc, v.v.

    Ghép người hoặc vật của một bộ hình với hình ảnh của người hoặc vật trong một bộ khác.

    Chọn hình ảnh chính xác với thông tin.

    Chọn các phần đúng của hình và nghe hiểu các hướng dẫn về tô màu và viết.

    Với bài thi Flyers theo format mới, phần 5 của bài thi Nghe, thí sinh sẽ phải tô màu và viết chữ thay vì tô màu và vẽ thêm vật thể. Trong bài thi Nói, giám khảo sẽ hỏi thí sinh về họ tên, độ tuổi trước mỗi bài thi và sẽ có gợi ý tiêu đề, tên nhân vật trong phần kể chuyện.

    Những thay đổi trong phần thi nghe Đọc & Viết

    Thời gian thi 30 phút với 7 dạng bài

    Theo format mới bài thi Đọc & Viết sẽ có 7 dạng bài thi với tổng cộng 44 câu hỏi thay vì 50 câu hỏi như format cũ.

    Ghép từ với câu mô tả.

    Chọn đúng các phần còn thiếu của một đoạn hội thoại.

    Chọn từ đúng để điền vào khoảng trống trong một câu chuyện ngắn và sửa lại tiêu đề cho câu chuyện.

    Chọn từ đúng để điền vào khoảng trống trong một đoạn ngắn.

    Tìm từ trong câu chuyện để hoàn thành câu.

    Suy nghĩ các từ để hoàn thành nhật ký hay một đoạn tin nhắn.

    Viết một câu chuyện ngắn dựa trên 3 tấm hình.

    Với dạng bài 3, một thay đổi về cách trình bày bài thi theo format mới tiện lợi hơn, giúp các em chú ý được toàn bộ nội dung đoạn văn bên dưới cũng như tránh bỏ sót câu hỏi cuối cùng về chọn tên tiêu đề cho đoạn văn. Đó là sẽ có những hộp từ vựng chứa các từ cần sử dụng để hoàn thành đoạn văn xuất hiện phía TRÊN đoạn văn đó thay vì đặt phía DƯỚI đoạn văn như fomar cũ.

    Ở dạng bài 7, Thí sinh sẽ viết đoạn văn khoảng 20 từ dựa vào một số tấm hình cho sẵn.

    Phần thi Nói

    Thời gian thi 7 – 9 phút với 4 dạng bài thi

    Tìm điểm khác nhau giữa 2 tấm hình (số đếm, vật, màu sắc,…)

    Yêu cầu và đưa ra thông tin về 2 tình huống tương tự.

    Nói về các bức ảnh kể về một câu chuyện.

    Trả lời các câu hỏi về bản thân.

    Với phần thi Nói của bài thi Flyers

    Theo format cũ thí sinh sẽ nhìn vào bức tranh và trả lời “YES” hoặc “NO” với ban giám khảo. Nhưng ở formart mới, các thí sinh sẽ phải kể một câu chuyện dựa vào ba bức tranh. Thí sinh sẽ được cung cấp tiêu đề câu chuyện và tên các nhân vật.

    Chúc các thí sinh luyện thi và làm bài hiệu quả.

    Theo Cambridge Việt Nam

    Học viên có thể liên hệ với IES để được tư vấn lộ trình luyện thi chứng chỉ Cambridge:

    Trung tâm ngoại ngữ IES Education – 58 đường số 41, P.Tân Phong, Quận 7, HCM.

    Website: iesc.edu.vn

    Fanpages: IES Education

    Hotline: 0906.700.136 – 0901.343.116

    Những thay đổi trong đề thi chứng chỉ Movers của Cambridge

    Những thay đổi trong chứng chỉ KET PET tính từ tháng 01/2020

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tổng Quan Và Kinh Nghiệm Ôn Thi Eps Topik
  • Hướng Dẫn Giải Đề Toeic – Ets 2022 Test 10
  • Kinh Nghiệm Học Thi Môn Xã Hội Tổng Hợp (Sougoukamoku) Trong Eju
  • Cách Thi Đại Học Ở Nhật Bản Như Thế Nào? Tìm Hiểu Về Eju
  • Lớp Học Luyện Thi Học Lên Đại Học|Các Lớp Chọn|Tiến Trình Học Tập|Học Viện Giáo Dục Yoshioka Trường Nhật Ngữ Sendagaya
  • --- Bài mới hơn ---

  • Đề Thi Anh Văn Đầu Vào Clc Chuẩn Năm 2022
  • Tổng Hợp Các Tài Liệu Độc Quyền Bao Gồm Đề Thi Mẫu Act
  • Cấu Trúc Đề Thi Act Bạn Cần Nắm Vững
  • Cẩm Nang Bài Thi Act Cho Người Mới Bắt Đầu
  • Cấu Trúc Đề Thi Thpt Quốc Gia 2022 Tất Cả Các Môn Chi Tiết Nhất
  • 2. Các phần thi chính trong bài thi A2 Flyers Cambridge

    Bài thi A2 Flyers bao gồm 3 bài thi riêng biệt: Listening (nghe), Reading & Writing (đọc và viết), Speaking (nói). Tổng thời gian thi là khoảng 1 giờ 14 phút. Cụ thể như sau:

    a, Listening (Nghe)

    Thời gian: 25 phút

    Số câu hỏi: 5 phần/ 25 câu hỏi

    Tổng số khiên: 5 khiên

    Tips khi làm bài:

    Đánh giá: Phần này kiểm tra khả năng nghe tên và mô tả của Thí sinh.

    Tips khi làm bài:

    Đánh giá: Phần này kiểm tra khả năng nghe tên, cách viết và thông tin khác.

    Tips khi làm bài:

    • Thí sinh cần đọc kỹ câu hỏi giới thiệu ở đầu bài để hiểu bối cảnh và hướng dẫn của bài nghe. Điều này sẽ giúp thí sinh hiểu rõ yêu cầu của đề bài.
    • Khuyến khích thí sinh chú ý lắng nghe cuộc hội thoại và hiểu chính xác những gì được nói đến. Có hai hình ảnh sẽ được nhắc đến trong cuộc đối thoại nhưng không phải là đáp án đúng, do vậy thí sinh không nên cho lựa chọn ngay đáp án đầu tiên được nhắc đến trong cuộc hội thoại mà phải hiểu chính xác nội dung để lựa chọn đáp án.

    Đánh giá: Phần này kiểm tra khả năng nghe các từ, tên và thông tin chi tiết.

    Tips khi làm bài:

    • Phần này của bài tập trung vào việc kiểm tra ngữ pháp và từ vựng ở mức độ A2 Flyers. Thí sinh cần luyện tập thật kỹ các cấu trúc và từ vựng được liệt kê trong mức độ này để làm tốt bài thi.
    • Điều quan trọng mà các thí sinh cần chú ý là phải lắng nghe toàn bộ cuộc đối thoại trước khi chọn câu trả lời. Đáp án chính xác của từng câu hỏi có thể được đề cập đến ở bất cứ phần nào trong cuộc hội thoại, chứ không nhất thiết là phải đề cập cuối cùng.

    Đánh giá: Phần này kiểm tra khả năng lắng nghe thông tin cụ thể của Thí sinh trong các tình huống khác nhau.

    Tips khi làm bài:

    • Trong Phần 5, Thí sinh sẽ phải tô màu các phần khác nhau và viết hai từ vào chỗ trống chỉ ra. Thí sinh cần thể hiện được là mình hiểu các hướng dẫn một cách chính xác. Vì vậy, thí sinh chỉ nên tô màu và viết đúng những gì đề bài yêu cầu, không làm những gì mà Thí sinh không được yêu cầu làm.
    • Thí sinh cần chú ý, trong bức tranh sẽ bao gồm các đồ vật hoặc nhân vật giống nhau hoặc gần giống nhau. Thí sinh cần luyện tập để nghe và hiểu cụ thể các chỉ dẫn, xác định đúng các vị trí trên bức tranh, xác định đúng màu sắc cần tô, và các chữ để viết lên tranh một cách chính xác.

    Đánh giá: Phần này kiểm tra khả năng nghe từ, màu sắc và thông tin cụ thể.

    b, Reading & Writing (đọc và viết)

    Số câu hỏi: 7 phần/ 44 câu hỏi

    Tổng số khiên: 5 khiên

    Tips khi làm bài:

    Đánh giá: Phần này kiểm tra khả năng ghép các từ với mô tả nghĩa của từ.

    Tips khi làm bài:

    • Thí sinh cần chú ý đọc tất cả các đáp án trước khi chọn đáp án. Ban đầu thí sinh có thể cảm thấy có nhiều hơn một đáp án đúng, thí sinh cần xem xét kỹ tình huống hộ thoại được cho để chọn được câu trả lời chính xác nhất.
    • Thí sinh cần luyện tập tìm các câu trả lời thích hợp trong 1 cuộc hội thoại thông thường, không chỉ là câu trả lời cho các câu hỏi, mà còn là cách đáp lại khi người nói thứ 1 đưa ra một nhận định nào đó.
    • Thí sinh có thể dự đoán trước câu trả lời dựa trước khi nhìn vào các đáp án.
    • Thí sinh cần dành thời gian xem xét các từ nào trong câu phản hồi trả lời lại cho câu của người thứ nhất, để lựa chọn được đáp án đúng nhất.

    Đánh giá: Phần này kiểm tra kiến thức của Thí sinh về ngôn ngữ chức năng.

    Tips khi làm bài:

    Đánh giá: Phần này kiểm tra khả năng đọc thông tin cụ thể chọn ý chính.

    Tips khi làm bài:

    Đánh giá: Phần này kiểm tra khả năng đọc và hiểu của Thí sinh với 1 bản văn cho sẵn và cũng kiểm tra kiến thức từ vựng và ngữ pháp của Thí sinh.

    Tips khi làm bài:

    Đánh giá: Phần này kiểm tra khả năng đọc và hiểu một câu chuyện, cũng như kiểm tra khả năng tìm các từ và cụm từ khác nhau với ý nghĩa tương tự nhau.

    Tips khi làm bài:

    • Thí sinh luyện tập sử dụng các cụm từ (collocation) phổ biến như ask a question, do some homework v.v.
    • Thí sinh nên đọc toàn bộ văn bản để hiểu hơn về nội dung của văn bản trước khi tìm từ để điền vào chỗ trống.
    • Như với tất cả các bài điền vào chỗ trống, thí sinh nên luyện tập chọn các từ phù hợp với văn bản cả về mặt từ vựng và ngữ pháp. Hãy chắc chắn rằng đáp án không chỉ phù hợp với câu ngay trước hay câu sau chỗ trống. Việc lựa chọn một câu trả lời đúng có thể phụ thuộc vào nội dung được đề cập đến ở đầu hay cuối văn bản.
    • Thí sinh nên tự chỉnh sửa, đảm bảo đọc lại toàn bộ văn bản để kiểm tra câu trả lời của mình.

    Đánh giá: Phần này kiểm tra khả năng đọc và hiểu một đoạn ngắn của Thí sinh và để tạo ra các từ thích hợp hoàn thành mỗi khoảng trống. Kiểm tra kiến thức về cả cấu trúc và từ vựng, bao gồm cả các cụm từ và các câu cố định.

    Tips khi làm bài:

    • Thí sinh nên viết nhiều hơn 20 từ, nhưng không nên viết quá dài. Việc viết nhiều hơn có nghĩa là thí sinh có nhiều khả năng mắc lỗi nhiều hơn. Thí sinh có thể viết bên dưới các dòng đã cho nếu cần, nhưng nên chú ý chất lượng hơn số lượng.
    • Thí sinh nên dành thời gian xem các bức tranh trước để hiểu câu chuyện. Sau đó, nên viết một hoặc hai câu về từng bức ảnh và xem xét cách chúng kết nối các sự kiện xảy ra trong hình 1 với những gì xảy ra trong hình 2 và 3.
    • Thí sinh có thể viết câu chuyện của mình bằng thì quá khứ. Ví dụ: An astronaut arrived on a strange planet. He talked to an alien. Ngoài ra, họ có thể sử dụng thì hiện tại tiếp diễn để mô tả bức tranh. Ví dụ: An astronaut is arriving on a strange planet. He is talking to an alien.
    • Thí sinh nên kiểm tra lại các câu của mình một cách cẩn thận sau khi viết xong. Nếu muốn sửa bài, các bạn cũng nên làm sạch sẽ và gọn gàng càng tốt.
    • Có tổng cộng 5 điểm cho phần này.

    Đánh giá: Phần này kiểm tra kỹ năng viết và khả năng truyền tải ý nghĩa thông qua kỹ năng viết.

    c, Speaking (Nói)

    Thời gian: 7-9 phút

    Số câu hỏi: 4 phần

    Tổng số khiên: 5 khiên

    • Giám khảo chào thí sinh và hỏi tên, họ và tuổi.
    • Giám khảo đưa cho thí sinh thấy hai bức tranh tương tự nhau nhưng có một số khác biệt. Giám khảo đọc về hình ảnh của giám khảo. Thí sinh phải nhìn ở bức tranh của mình, xác định sáu điểm khác biệt.

    Tips khi làm bài:

    • Thí sinh nên luyện nghe mô tả về một bức tranh (ví dụ: in my picture, there is a cake), liên hệ điều đó với một bức ảnh trước mặt và nhận xét về sự khác biệt: (In your picture,there are magazines.)

    Đánh giá: Phần này kiểm tra việc hiểu các câu lệnh và phản hồi với sự khác biệt

    Tips khi làm bài:

    • Thí sinh nên thực hành hỏi và trả lời câu hỏi. Ví dụ, trong Phần 2, họ sẽ có thể đặt câu hỏi đơn giản để hỏi thông tin về con người, sự vật và tình huống. Bao gồm thông tin về thời gian, địa điểm, tuổi tác, ngoại hình, v.v.
    • Thí sinh có thể đặt ‘question-word questions’ using “Who, What, When, Where, How old, How many, etc”. Ví dụ như: “What is the name of Robert’s favourite restaurant?”
    • Giám khảo cũng có thể đặt câu hỏi ‘Yes/No questions’, ví dụ: “Has Harry’s teacher got a car?”
    • Ngoài ra, họ cần cảm thấy thoải mái khi đặt câu hỏi với hai các lựa chọn. “Is the restaurant cheap or expensive?”

    Đánh giá: Phần này kiểm tra khả năng trả lời và hình thành câu hỏi.

    Tips khi làm bài:

    • Trước khi yêu cầu thí sinh kể câu chuyện, giám khảo nói, “Just look at the pictures first ‘. Khuyên thí sinh nên xem lần lượt từng hình để hiểu khái quát về câu chuyện trước khi bắt đầu nói. Tuy nhiên, không nên lo lắng nếu thí sinh không thể kể câu chuyện với hình ảnh. Hoàn toàn có thể chấp nhận được nếu chỉ nói vài lời về mỗi bức ảnh trong trình tự mà không phát triển các nhận xét này thành một câu chuyện. Giám khảo sẽ nhắc bằng cách đặt câu hỏi nếu Thí sinh cần giúp đỡ.
    • Các cấu trúc mà thí sinh sẽ cần thường xuyên nhất là there / are, the thì hiện tại của động từ be và have (got), can / can’t and must / mustn’t và thì hiện tại tiếp diễn của một số động từ hành động (đối với ví dụ: come, go, buy, put on, carry, open, laugh). Họ cũng có thể cần sử dụng thì hiện tại hoàn thành hoặc going to. Nick and Anne are in the classroom. They are looking out the window.
    • Thí sinh cũng nên mô tả những cảm xúc đơn giản, ví dụ: The teacher is happy.

    Đánh giá: Phần này kiểm tra mô tả các sự vật và sự kiện

    Tips khi làm bài:

    Đánh giá: Phần này kiểm tra sự hiểu biết và trả lời các câu hỏi cá nhân.

    d, A2 Flyers có thang điểm như thế nào?

    • Tất cả thí sinh tham gia đều nhận được chứng chỉ mà không có đánh giá đạt hay không đạt. Trên chứng chỉ sẽ có biểu thị số khiên mà học sinh đó nhận được.
    • Chứng chỉ A2 Flyers là một cách tuyệt vời để biểu dương thành tích của trẻ, xây dựng sự tự tin và ghi nhận năng lực cá nhân của trẻ.
    • Một khiên biểu thị rằng thí sinh cần cố gắng hơn để cải thiện. Nếu đặt 5 khiên thì thí sinh đã làm bài đúng hầu hết các câu hỏi.
    • Nếu thí sinh đạt 4 đến 5 khiên ở mỗi kĩ năng thì thí sinh đó đã sẵn sàng để chuẩn bị cho kỳ thi cao hơn là A2 Key for Schools.
    • Từ 01/09/2010, tất cả các thí sinh tham gia ngoài giấy chứng nhận sẽ nhận được 1 Phiếu kết quả bao gồm: số khiên của bài kiểm tra, điểm mạnh và điều cần cải thiện.
    • Ví dụ về 1 Phiếu kết quả của đề thi Flyers Cambridge:

    591846-english-flyers-sample-statement-of-results

    3, Các tài liệu luyện thi

    a, Fun for Flyers

    b, Story Fun 5, 6

    c, A2 Flyers 3 – Practice tests

    d, Kid’s box, Power Up, A2 Flyers Mini Trainer,…

    a, Lịch thi A2 Flyers

    Các trung tâm khác nhau có thể tổ chức các ngày khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện của địa phương. Để biết khi nào có thể tham gia kỳ thi A2 Flyers, hãy liên hệ với trung tâm mà bạn dự định đăng ký thi. Thí làm bài kiểm tra trong quá trình năm ngày. Bài thi Nghe luôn thi trước bài Đọc và Viết.

    b, Nơi đăng ký thi A2 Flyers

    Bước 1 – Tìm trung tâm tổ chức thi. Bước 2 – Liên hệ với trung tâm tổ chức thi.

      Họ sẽ hướng dẫn cho bạn cách thức đăng kí thi, lệ phí thi và các khóa luyện thi tại khu vực bạn sinh sống.

    Bước 3 – Lựa chọn thời gian và cách thức thi.

    • Các ngày thi được lên lịch sẵn trong suốt cả năm.
    • Nhiều kỳ thi cho phép bạn lựa chọn làm bài thi trên máy tính hoặc trên giấy.

    Nếu chưa biết rõ trình độ tiếng Anh của con, hoặc con chưa hề có kinh nghiệm làm bài test nhiều phần, ba mẹ đừng bỏ lỡ:

    Nguồn: chúng tôi

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tổng Hợp Đề Thi Và Ngân Hàng Câu Hỏi Luyện Nghe Flyers (Flyers Listening)
  • Cấu Trúc Bài Thi Trình Độ Yle (Starters, Movers, Flyers)
  • Flyers Là Chứng Chỉ Gì Và Cấu Trúc Đề Thi Của Flyers
  • Tải Đề Thi Flyers Cambridge Miễn Phí Full Ebook Và Audio
  • Kỳ Thi English Cambridge Yle
  • --- Bài mới hơn ---

  • Tải Miễn Phí Bộ Sách Luyện Thi Cambridge Starters
  • Bộ Đề Thi Kiểm Tra Học Kì 2 Cuối Năm Môn Tiếng Việt Lớp 3
  • Đề Thi Học Sinh Giỏi Lớp 2 Môn: Tiếng Việt
  • Đề Thi Học Sinh Giỏi Lớp 2 Môn Tiếng Việt
  • Đề Thi Kiểm Tra Định Kì Cuối Học Kì Ii Môn Tiếng Việt Lớp 2
  • Bài thi Cambridge Movers là cấp độ cao hơn so với Starters, kéo dài khoảng 60 phút với 3 phần thi:

    I/ BÀI THI NGHE

    Bài thi nghe được chia thành 4 phần nhỏ, mỗi phần 5 câu hỏi:

    Cho một bức tranh và tên những người xuất hiện trong tranh. Nghe đoạn hội thoại và vẽ đường nối tên với người mang tên đó theo đúng những gì được mô tả:

    Cấu trúc bài thi Cambridge English cấp độ Movers

    Cho các câu hỏi. Nghe đoạn hội thoại và tìm từ đúng trả lời cho các câu hỏi đó (điền vào chỗ trống có sẵn)

    Cấu trúc bài thi Cambridge English cấp độ Movers

    Cho các bức tranh và các từ khác nhau. Nghe đoạn hội thoại, nối từ với bức tranh diễn tả từ đó

    Cấu trúc bài thi Cambridge English cấp độ Movers

    Cho các hình ảnh khác nhau và các câu hỏi. Nghe đoạn hội thoại và tích vào hình ảnh trả lời đúng câu hỏi được đưa ra.

    Cấu trúc bài thi Cambridge English cấp độ Movers

    Cho một bức tranh. Nghe và tô màu các vật trong bức tranh hoặc vẽ thêm các vật dụng vào bức tranh theo hướng dẫn

    Cấu trúc bài thi Cambridge English cấp độ Movers

    II/ BÀI THI ĐỌC – VIẾT

    Bài thi Đọc – Viết được chia thành 5 phần khác nhau

    Cho hình ảnh các đồ vật và tên các đồ vật đó. Đọc khái niệm được cho và xác định khái niệm đó chỉ đồ vật nào. Viết tên đồ vật vào phần ô trống trả lời.

    Cấu trúc bài thi Cambridge English cấp độ Movers

    2/ Phần đọc – viết 2(6 câu hỏi):

    Cho một bức tranh và các câu ngắn miêu tả về bức tranh đó. Xác định câu miêu tả đúng để ghi “Yes” và câu miêu tả sai để ghi “No”

    Cấu trúc bài thi Cambridge English cấp độ Movers

    3/ Phần đọc – viết 3 (6 câu hỏi):

    Đọc một cuộc đối thoại ngắn (gồm 2 câu). Người thứ nhất đưa ra câu hỏi. Có 3 phương án để người thứ 2 trả lời. Chọn phương án trả lời đúng nhất.

    Cấu trúc bài thi Cambridge English cấp độ Movers

    4/ Phần đọc – viết 4 (7 câu hỏi):

    Cho một đoạn văn với 6 từ bị mất và một ô chứa các từ khác nhau. Xác định từ nào trong ô phù hợp với vị trí các từ bị mất và điền từ vào chỗ trống.

    Cấu trúc bài thi Cambridge English cấp độ Movers

    5/ Phần đọc – viết 5 (10 câu hỏi):

    Cho một câu chuyện ngắn và các câu kể lại/ hỏi lại về câu chuyện đó (đã thiếu mất 1 vài từ). Dựa vào nội dung câu chuyện, xác định từ thiếu và điền vào chỗ trống trong câu.

    Cấu trúc bài thi Cambridge English cấp độ Movers

    6/ Phần đọc – viết 6 (5 câu hỏi):

    Đọc đoạn văn. Chọn từ rồi điền vào chỗ trống.

    Cấu trúc bài thi Cambridge English cấp độ Movers

    3/ PHẦN THI NÓI

    Bài thi được chia thành 4 phần khác nhau, bao gồm:

    Phần nói 1:

    Cho 2 bức tranh tương đối giống nhau. Xác định 4 điểm khác nhau giữa 2 bức tranh đó.

    Cấu trúc bài thi Cambridge English cấp độ Movers

    Phần nói 2:

    Mô tả một chuỗi các hình ảnh để tạo thành một chuyện.

    Cấu trúc bài thi Cambridge English cấp độ Movers

    Phần nói 3:

    Cho nhiều bức tranh khác nhau, xác định bức tranh nào khác biệt so với các bức tranh khác.

    Phần nói 4:

    Trả lời các câu hỏi về bản thân.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tài Liệu Ôn Luyện Thi Starters
  • 3 Đề Thi Học Kì Ii Môn Toán Lớp 3 Năm 2022
  • Cấu Trúc Đề Thi Jlpt 2022 Trình Độ N1 Tiếng Nhật
  • Danh Sách Số Báo Danh Và Phòng Thi Jlpt 7/2018 Hà Nội ” Kỳ Thi Jlpt
  • Tự Luyện Thi Jlpt N2 (P1): Cấu Trúc Đề Thi
  • --- Bài mới hơn ---

  • Đáp Án Sách Flyers 2022
  • Đáp Án Đề Thi Giữa Hk 1 Lớp 7 Môn Văn Năm 2022
  • 2 Bộ Đề Thi Địa Lý Lớp 8 Giữa Học Kì 2 2022
  • Đề Thi Học Kì 1 Toán 7 Thpt Chuyên Hà Nội
  • Chuyên Đề Ôn Tập Thi Giữa Kì 1 Môn – Toán 7
  • Kỳ thi lấy chứng chỉ Quốc tế Cambridge được tổ chức vào tháng 4 và tháng 10 hàng năm tại Summer School đã không còn xa lạ với quý phụ huynh và các bạn học sinh. Đến thời điểm hiện tại đã có khá nhiều bạn đăng ký thi, đặc biệt là kỳ thi ở cấp độ Starters. Để hiểu rõ hơn về kỳ thi này, Summer School xin giới thiệu cấu trúc bài thi Cambridge English Starters và một số tài liệu giúp con ôn tập, chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

    Cambridge English Starters là bài thi đầu tiên trong số ba bài thi của Cambridge English Young Learners, dành cho học sinh bậc tiểu học. Bài thi kéo dài khoảng 45 phút với 3 phần thi:

    Bài thi

    Kĩ năng

    Thời gian thi

    Số phần thi

    Số câu hỏi

    YLE Starters

    Nghe

    Khoảng 20 phút

    4

    20

    Đọc – Viết

    20 phút

    5

    25

    Nói

    Khoảng 3 – 5 phút

    5

    Tổng thời gian thi: 43 – 45 phút

    I.Bài thi nghe

    Bài thi nghe được chia thành 4 phần nhỏ, mỗi phần 5 câu hỏi. Được nghe 2 lần ở mỗi phần.

    Kĩ năng: Nghe từ và giới từ

    Yêu cầu đề bài: Nhìn tranh vẽ với các đồ vật cho trước. Thí sinh nghe các cuộc hội thoại và dùng bút vẽ đường nối các đồ vật tới vị trí chúng được miêu tả trong hội thoại.

    Cấu trúc đề thi thi English Cambridge YLE – Starters

    Kĩ năng: Nghe số và đánh vần

    Yêu cầu đề bài: Nghe các cuộc hội thoại và trả lời câu hỏi cho trước về tên hoặc số.

    Cấu trúc đề thi thi English Cambridge YLE – Starters

    Kĩ năng: Nghe thông tin cụ thể (ở thì hiện tại đơn)

    Yêu cầu đề bài: Nghe các cuộc hội thoại khác nhau. Nhìn tranh vẽ và đánh dấu bức tranh được miêu tả đúng theo đoạn hội thoại vừa nghe.

    Cấu trúc đề thi thi English Cambridge YLE – Starters

    Kĩ năng: Nghe từ, từ chỉ màu sắc và giới từ

    Yêu cầu đề bài: Cho 1 bức tranh được cho trước có chứa 7 vật giống nhau (7 cái mũ, 7 quyển sách,…). Nghe đoạn hội thoại, xác định và tô màu từng vật theo đúng màu được miêu tả.

    Phần Đọc – Viết cũng được chia thành 5 phần, mỗi phần 5 câu hỏi

    Cấu trúc đề thi thi English Cambridge YLE – Starters

    II.Bài thi đọc viết

    Kĩ năng: Đọc những câu ngắn và nhận biết từ vựng

    Yêu cầu đề bài: Đọc các câu ngắn cho trước miêu tả tranh và đánh dấu tích vào bức tranh được miêu tả đúng, dấu nhân vào tranh được miêu tả sai.

    Cấu trúc đề thi thi English Cambridge YLE – Starters

    2. Phần 2 (5 câu hỏi)

    Kĩ năng: Đọc các câu về tranh và viết câu trả lời (Yes/No)

    Yêu cầu đề bài: Nhìn tranh vẽ cho trước và đọc các câu miêu tả tranh. Nếu câu tả đúng, viết câu trả lời “Yes”. Nếu câu tả sai, viết câu trả lời “No”.

    Cấu trúc đề thi thi English Cambridge YLE – Starters

    3. Phần 3 (5 câu hỏi)

    Kĩ năng: Viết chính tả từng từ

    Yêu cầu đề bài: Cho tranh vẽ các đồ vật và các chữ cái của từ được sắp xếp lộn xộn. Sắp xếp lại các chữ cái sao cho đúng từ miêu tả tranh.

    Cấu trúc đề thi thi English Cambridge YLE – Starters

    Kĩ năng: Đọc đoạn văn và viết từ thiếu

    Yêu cầu đề bài: Cho 1 đoạn văn với 5 từ bị thiếu và một ô chứa các từ khác nhau. Tìm từ trong ô điền đúng vào chỗ trống còn thiếu trong đoạn văn.

    Cấu trúc đề thi thi English Cambridge YLE – Starters

    5. Phần5 (5 câu hỏi)

    Kĩ năng: Đọc câu hỏi và viết câu trả lời

    Yêu cầu đề bài: Cho 5 bức tranh kể một câu chuyện ngắn và các câu hỏi. Trả lời câu hỏi bằng 1 từ.

    III. Bài thi nói

    Bài thi nói khoảng 3 đến 5 phút, được chia thành 5 phần khác nhau, bao gồm:

    Giám khảo sẽ chào hỏi sau đó đưa ra một bức tranh phong cảnh.

    Yêu cầu: chỉ vào những vật được hỏi trong tranh

    Ví dụ: “Where is the monkey?”, “Point to the ship.”

    Cấu trúc đề thi thi English Cambridge YLE – Starters

    Giám khảo sẽ đưa ra 8 hình các vật khác nhau và bức tranh ở phần 1.

    Yêu cầu: Đọc tên từng vật và đặt hình mỗi vật vào vị trí được thầy/cô miêu tả trong bức tranh

    Ví dụ: Put the shell under the tree.

    Cấu trúc đề thi thi English Cambridge YLE – Starters

    Sử dụng bức tranh ở phần 1

    Yêu cầu: Trả lời một số câu hỏi được đặt ra về bức tranh

    8 tranh nhỏ trong phần 2

    Giám khảo sẽ hỏi một số câu hỏi về một số chủ đề như trường học, gia đình, bạn bè.

    Chúc các con ôn tập thật tốt.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Cambridge Thông Báo Những Thay Đổi Trong Kỳ Thi First (Fce) & Advanced (Cae) Và Áp Dụng Bổ Sung Thang Điểm Số (Scale) Năm 2022.
  • Thi Thử Starters – Movers – Flyers Miễn Phí
  • Tài Liệu Luyện Thi Flyers
  • Cambridge Yle Là Gì? Cấu Trúc Bài Thi Yle Starter, Mover, Flyer
  • Kỳ Thi English Cambridge Yle – Flyers
  • Tổng hợp các bài viết thuộc chủ đề Đề Thi Cambridge Flyers 2020 xem nhiều nhất, được cập nhật mới nhất trên website Acevn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!

    Quảng Cáo

    Chủ đề xem nhiều


    Bài viết xem nhiều

    Học Bổng Báo Asahi 2 Năm Cùng Trường Nhật Ngữ First Study

    Trường Nhật ngữ First Study tự hào với năng lực đào tạo tiếng Nhật và hỗ trợ học sinh hàng đầu tại Osaka. Với chương trình học bổng này, những học sinh xuất sắc cho dù không có điều kiện tài chính vẫn có thể thực hiện ước mơ du học của mình và mở ra một tương lai tươi sáng ở xứ sở hoa anh đào. CHƯƠNG TRÌNH HỌC BỔNG BÁO ASAHI Học sinh không cần chứng minh tài chính do Công ty báo Asahi sẽ đứng ra bảo lãnh tài chính cho học sinh Số tiền học phí...

    Kinh Nghiệm Chọn Trường Khi Quyết Định Đi Du Học Hàn Quốc ” Amec

    Tùy vào tiêu chí của mỗi người mà đưa ra sự lựa chọn ngôi trường cho phù hợp với mong muốn của bản thân: – Ngôi trường đó là nơi người thân bạn đang sinh sống và làm việc. – Đó là ngôi trường nhiều du học sinh Việt Nam đang theo học. – Chi phí sinh hoạt quanh khu vực đó phù hợp với tài chính của gia đình bạn. – Cơ hội tìm kiếm ở đó dễ dàng. Theo chia sẻ của các bạn du học Việt Nam thông thường bạn cần liệt kê...

    Hồ Sơ Xin Visa Định Cư Tại Mỹ

    Tại Việt Nam xin visa định cư Mỹ theo bảo lãnh của người thân thường thủ tục đơn giản nếu bạn có người bảo lãnh đi cùng, và đầy đủ hồ sơ cần thiết. Nếu bạn chưa biết hồ sơ cần những giấy tờ gì, điều kiện ra sao hãy đến với visa247 để được tư vấn chi tiết nhất. IR: Cha mẹ là công dân Mỹ; Con trên 21 tuổi là công dân Mỹ; Vợ/ chồng là công dân Mỹ; Con dưới 21 tuổi chưa kết hôn; Cha mẹ của công dân Mỹ; Vợ/ chồng của công dân...

    Hội Thảo “chương Trình Hỗ Trợ Du Học Đông Du Tại Nhật”

    Trường Nhật ngữ Đông Du được thành lập từ tháng 4-1991, trụ sở đặt tại quận 9 Phú Nhuận, T.p Hồ Chí Minh, với nhiều chi nhánh tại T.p HCM và T.p Đà Nẵng. Chương trình Du học Đông Du là hoạt động chính của Trường Nhật ngữ Đông Du. Chương trình giúp đỡ đưa thanh niên đi du học Nhật Bản, bằng con đường tự túc, nhưng không tốn kém, người có chí ai cũng có thể đi du học được. Từ năm 1991 cho đến nay, trường đã tuyển chọn, đào tạo và giúp đỡ cho hơn 1680...

    Thời Gian Xin Visa Đi Du Học Úc Mất Bao Lâu?

    1. Thời gian xin visa đi du học úc mất bao lâu? Để thuận lợi với kế hoạch đề ra của mình, bạn cần chú ý thời gian xin visa, cân đối các việc cần làm trước khi sang học tập tại Úc. Thời gian xin visa du học Úc thường mất từ 2 tuần – 1 tháng. Nếu khi bạn nộp đơn và hồ sơ xin visa đi Úc có vấn đề trục trặc thì thời gian sẽ kéo dài hơn nữa. Do đó, lời khuyên là bạn nên làm visa ngay khi có giấy nhập học...

    Học Bổng Đại Học Curtin Singapore 2022

    – Chương trình Diploma + Commerce: Yêu cầu: IELTS 5.5 (không band nào dưới 5.5) hoặc điểm Pearson: 50, GPA lớp 12: 6.5 + Arts & Creative industries: – Chương trình cử nhân Điểm thi trung bình 4 môn trong số các môn thi tốt nghiệp tại kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông tối thiểu là 8.0 – Chương trình thạc sĩ: + International Business: Sinh viên đã tốt nghiệp từ chương trình recognized Universities của Đại học Curtin + Logistics and Supply Chain: Sinh viên đã tốt nghiệp từ chương trình recognized Universities của Đại học Curtin +...

    Nên Học Liên Thông Hay Văn Bằng 2 Đại Học Bách Khoa Tp. Hcm

    Theo chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm trường đại học bách khoa Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh thường tổ chức tuyển sinh liên thông đại học và văn bằng 2 hệ chính quy cho các sinh viên tốt nghiệp chính quy tại trường. Năm 2022 do tình hình bệnh dịch Covid- 19 diễn biến phức tạp nên đại học bách khoa Tp. Hồ Chí Minh đã quyết định tạm dừng tuyển sinh đào tạo hệ liên thông mà chỉ tuyển sinh đào tạo văn bằng 2 đại học hệ chính quy cho các em sinh viên đã tốt...

    Đại Học Kiến Trúcthông Báo Tuyển Sinh 2022

    – Trường Đại học Kiến Trúc chúng tôi năm 2022 kỷ niệm 41 năm ngày thành lập trường tiếp nối 65 năm Đại học Kiến Trúc Sài Gòn. Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển trường luôn đề cao việc nâng cao chất lượng giảng dạy và đào tạo. – Trường đào tạo theo hướng vừa nghiên cứu phát triển vừa ứng dụng thực nghiệm đảm bảo đạt chuẩn quốc gia và từng bước hướng tới đạt chuẩn quốc tế hóa chương trình. Năm 2022, Trường Đại học Kiến Trúc chúng tôi thông báo tuyển sinh như sau:...

    Cấu Trúc Đề Thi Pet (Pet For School)

    PET (Preliminary English Test) là chứng chỉ tiếng Anh tương đương với trình độ trung cấp (B1) trên khung tham chiếu chung Châu Âu về ngôn ngữ – CEFR (Common European Framework of Reference for Languages). Chứng chỉ này cho biết khả năng hiểu, giao tiếp bằng tiếng Anh nói và viết hàng ngày. Kỳ thi PET đánh giá 4 kỹ năng được thực hiện trên 3 bài thi: Bài thi Nội dung ...

    Đề Thi Chọn Học Sinh Giỏi Lớp 5 Cấp Huyện Môn Thi: Tiếng Việt

    “Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót.” (Tiếng mưa – Nguyễn Thị Như Trang) Xác định những từ đơn, từ ghép, từ láy trong đoạn văn trên. Câu 2: (1,5 điểm) Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau: a) Và trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím. b) Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì...