Cách tính điểm trung bình môn toán thcs năm 2024

Theo đó, điểm trung bình môn học kì (sau đây viết tắt là ĐTBmhk) đối với mỗi môn học được tính như sau:

ĐTBmhk = (TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck) : (Số ĐĐGtx + 5)

Trong đó:

- TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên.

- ĐĐGgk: Điểm đánh giá giữa kì.

- ĐĐGck: Điểm đánh giá cuối kì.

- ĐĐGtx: Điểm đánh giá thường xuyên.

(2) Cách tính điểm trung bình học kì 1 năm học 2023-2024 lớp 9 và 12 sẽ được áp dụng theo Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT (đã được sửa đổi bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT)

** Điểm trung bình môn học kì (viết tắt là ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số quy định như sau:

ĐTBmhk = (TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck) : (Số ĐĐGtx + 5)

Trong đó:

- TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên.

- ĐĐGgk: Điểm đánh giá giữa kì.

- ĐĐGck: Điểm đánh giá cuối kì.

- ĐĐGtx: Điểm đánh giá thường xuyên.

** Điểm trung bình các môn học kì (ĐTBhk) là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kì của các môn học đánh giá bằng điểm số. Điểm trung bình các môn học kì là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

Cách tính điểm trung bình môn toán thcs năm 2024

Cách tính điểm trung bình học kì 1 năm học 2023-2024 (Hình từ internet)

Quy định về đánh giá kết quả học tập học kì 1 năm học 2023-2024 với học sinh THCS, THPT

(1) Đối với học sinh lớp 6, 7, 8, 10 và 11

Việc đánh giá kết quả học tập học kì 1 năm học 2023-2024 lớp 6, 7, 8, 10 và 11 sẽ được áp dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.

Theo đó, đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

- Mức Tốt:

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk đạt từ 8,0 điểm trở lên.

- Mức Khá:

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk đạt từ 6,5 điểm trở lên.

- Mức Đạt:

+ Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.

+ Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk dưới 3,5 điểm.

- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

(2) Đối với học sinh lớp 9 và 12

Việc xếp loại học tập học kì đối với học sinh lớp 9 và 12 sẽ được áp dụng theo Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT.

Theo đó, việc xếp loại học tập học kì đối với học sinh lớp 9 và 12 như sau:

- Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

+ Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

- Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

+ Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

- Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

+ Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

- Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

- Loại kém: Các trường hợp còn lại.

Tuy nhiên, nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại giỏi, khá nêu trên nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

+ Nếu ĐTBhk đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.

+ Nếu ĐTBhk đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

+ Nếu ĐTBhk đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.