Viện kiểm sát nhân dân tối cao là gì năm 2024

Trên thế giới hiện nay, có nhiều cách thức tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước khác nhau, nhưng dù quyền lực nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc phân công hay phân quyền thì đều phải được giám sát, kiểm soát nhằm bảo đảm cho các quyền đó thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, không vượt ra ngoài phạm vi thẩm quyền đã được quy định. Trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, có nhiều cơ quan, thiết chế tham gia kiểm soát quyền lực nhà nước, trong đó Viện kiểm sát nhân dân là một thiết chế đặc trưng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, có vai trò hết sức quan trọng trong bộ máy nhà nước ta trước đây cũng như hiện nay. Ngoài chức năng công tố, viện kiểm sát còn chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Thực chất, đây là thiết chế kiểm soát quyền lực trong Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, khi viện kiểm sát chỉ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp, đã tạo ra khoảng trống kiểm sát, nhất là việc nảy sinh hiện tượng cục bộ ngành, cục bộ địa phương trong ban hành văn bản quy phạm pháp luật, là một trong những nguyên nhân phát sinh vi phạm, tội phạm, cản trở việc thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đây là nội dung cần tiếp tục nghiên cứu để tạo cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước hiệu lực và hiệu quả hơn trong quá trình đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị ở nước ta./. Chào chị, Ban biên tập gửi đến chị một số thông tin về hệ thống tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam hiện nay như sau:

1. Viện kiểm sát nhân dân là gì?

Theo quy định tại Điều 2 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 thì Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

2. Hệ thống tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam

Hiện nay, Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức theo ngành dọc và được đặt dưới sự quản lý, chỉ đạo và điều hành của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm:

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.

- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).

- Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện).

- Viện kiểm sát quân sự các cấp

2.1 Viện kiểm sát nhân dân tối cao

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

- Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có:

+ Ủy ban kiểm sát;

+ Văn phòng;

+ Cơ quan điều tra;

+ Các cục, vụ, viện và tương đương;

+ Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và các đơn vị sự nghiệp công lập khác;

+ Viện kiểm sát quân sự trung ương.

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Thủ trưởng, các Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; công chức khác, viên chức và người lao động khác.

2.2 Viện kiểm sát nhân dân cấp cao

(hiện có 3 Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh)

- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao.

- Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm có:

+ Ủy ban kiểm sát;

+ Văn phòng;

+ Các viện và tương đương.

- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác.

2.3 Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh

- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa phương mình

- Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm có:

+ Ủy ban kiểm sát;

+ Văn phòng;

+ Các phòng và tương đương.

- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác.

2.4 Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện

- Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa phương mình.

- Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gồm có văn phòng và các phòng; những nơi chưa đủ điều kiện thành lập phòng thì có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc.

- Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác.

2.5 Viện kiểm sát quân sự

- Các Viện kiểm sát quân sự thuộc hệ thống Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong quân đội.

- Viện kiểm sát quân sự ngoài có nhiệm vụ theo nhiệm vụ chung ngành kiểm sát tại khoản 2 Điều 2 của Luật này thì còn có nhiệm vụ bảo vệ an ninh, quốc phòng, kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của quân đội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công chức, viên chức và người lao động khác trong quân đội; bảo đảm mọi hành vi phạm tội và vi phạm pháp luật phải được xử lý nghiêm minh.

- Viện kiểm sát quân sự các cấp bao gồm:

+ Viện kiểm sát quân sự trung ương.

+ Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương.

+ Viện kiểm sát quân sự khu vực.

2.5.1 Viện kiểm sát quân sự trung ương

- Viện kiểm sát quân sự trung ương thuộc cơ cấu Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

- Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có:

+ Ủy ban kiểm sát;

+ Văn phòng;

+ Cơ quan điều tra;

+ Các phòng và tương đương.

- Viện kiểm sát quân sự trung ương có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Thủ trưởng, các Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động khác.

2.5.2 Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương

- Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương gồm có:

+ Ủy ban kiểm sát;

+ Các ban và bộ máy giúp việc.

- Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động khác.

2.5.3 Viện kiểm sát quân sự khu vực

- Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát quân sự khu vực gồm có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc.

- Viện kiểm sát quân sự khu vực có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động khác.

Căn cứ pháp lý: Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]

Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ gì?

Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp ở địa phương mình.

Vụ 15 Viện kiểm sát tối cao là vụ gì?

Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học (Vụ 14), Vụ trưởng: Hoàng Thị Quỳnh Chi. Vụ Tổ chức cán bộ (Vụ 15), Vụ trưởng: Tăng Ngọc Tuấn.

Vụ 2 Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm gì?

Ngày 11/01/2023, Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án trật tự xã hội (Vụ 2) VKSND tối cao tổ chức Hội nghị triển khai công tác năm 2023. Đồng chí Nguyễn Duy Giảng, Ủy viên Ban cán sự đảng, Phó Viện trưởng VKSND tối cao dự và chỉ đạo Hội nghị.

Toà án và Viện kiểm sát ai to hơn?

để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại 5. và những vụ án khác Theo quy định của pháp luật. tòa án và Viện kiểm sát AI to hơn. như vậy chúng ta không thể so sánh.