Cách tính thuế xe ô to nhập khẩu 2022

Thuế trước bạ ô tô là khoản lệ phí bắt buộc phải nộp khi người dùng đăng ký quyền sở hữu một chiếc ô tô mới hoặc cũ. Mức thuế trước bạ ô tô được áp dụng cho cả ô tô mới và cũ. Mức thuế này khác nhau tùy thuộc vào Nơi đăng ký xe ô tô

Để sở hữu một chiếc ô tô, bên cạnh giá niêm yết, người mua còn cần phải nộp một số khoản thuế, phí bắt buộc theo quy định của pháp luật để xe đủ điều kiện lăn bánh trên đường như phí trước bạ, phí đăng ký biển số, phí đăng kiểm, bảo hiểm dân sự bắt buộc,... Trong đó, có một loại phí được tính dựa trên giá trị của ô tô, được gọi là lệ phí trước bạ. Vậy lệ phí trước bạ là gì và cách tính lệ phí trước bạ ô tô như thế nào, hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu.

1. Lệ phí trước bạ ô tô là gì?

Lệ phí trước bạ là khoản lệ phí mà người sở hữu tài sản phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản vào sử dụng. Lệ phí trước bạ không chỉ được áp dụng với tài sản mới mà còn áp dụng trong trường hợp chủ sở hữu chuyển nhượng tài sản đã qua sử dụng cho chủ sở hữu khác.

Như vậy, lệ phí trước bạ ô tô được hiểu là khoản lệ phí mà người mua ô tô phải nộp cho cơ quan thuế khi muốn đăng ký quyền sở hữu chiếc ô tô mới mua hoặc khi mua lại một chiếc ô tô đã qua sử dụng từ chủ sở hữu cũ.

2. Cách tính Thuế trước bạ ô tô ?

Thuế trước bạ ô tô theo quy định được tính theo công thức chung sau:

Thuế trước bạ phải nộp= Giá tính thuế trước bạ x Mức thu thuế trước bạ theo tỷ lệ [%]

2.1 Trường hợp 1: Thuế trước bạ ô tô mới

  • Giá tính thuế trước bạ: Giá tính thuế trước bạ được xác định cụ thể đối với từng loại xe theo Thông tư 304/2016/TT-BTC. Độc giả có thể tham khảo Tại đây.
  • Mức thu thuế trước bạ: Mức thu thuế trước bạ được xác định theo từng loại xe, cụ thể như sau:

Loại xe Khu vực/Phân loại Mức thu thuế trước bạ [%]
Ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống Hà Nội 12%
Hà Tĩnh 11%
TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh khác 10%
Ô tô bán tải Có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông < 1.500 kg

6% với loại xe bán tải có 2 trong số 3 điều kiện dưới đây thì lệ phí trước bạ [tại Hà Nội là 7,2%].

Từ 5 chỗ ngồi trở xuống
Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông < 1.500 kg.

Ví dụ:

Chị A mua một chiếc  Ecosport có giá niêm yết 640 triệu đồng tại Hà Nội. Thuế trước bạ chị A phải nộp như sau:
Thuế trước bạ phải nộp = 640.000.000 x 12% = 76.800.000 [triệu đồng].

2.2 Trường hợp 2: Thuế trước bạ ô tô đã qua sử dụng

  • Giá tính thuế trước bạ: Đối với ô tô đã qua sử dụng, giá tính thuế trước bạ được xác định dựa trên giá trị còn lại của ô tô. Cụ thể:

Thời gian sử dụng Giá trị còn lại của ô tô [%]
1 năm 85
1 – 3 năm 70
3 – 6 năm 50
6-10 năm 30
Trên 10 năm 20

Như vậy, giá tính thuế trước bạ được xác định như sau:

Giá tính thuế trước bạ= Giá niêm yết x Giá trị còn lại của ô tô [%]

  • Mức thu thuế trước bạ: Mức thu thuế trước bạ cho ô tô đã qua sử dụng là 2%. Như vậy, thuế trước bạ ô tô đã qua sử dụng sẽ được tính theo công thức sau:

Thuế trước bạ= [Giá niêm yết x Giá trị còn lại của ô tô]x2%

Trước tác động của dịch Covid-19, một loạt những chính sách về thuế ô tô cùng những chi phí liên quan sẽ đều có sự thay đổi trong năm 2022. Và sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của thị trường ô tô trong nước.

Các khoản thuế ô tô nhập khẩu

Thuế nhập khẩu

Đối với ô tô nhập khẩu, tại Việt Nam sẽ phải chịu những loại thuế và chi phí khá cao. Trong đó, thuế ô tô nhập khẩu được hiểu là nhà nước có chính sách thu phí đối với các sản phẩm ô tô nguyên chiếc có nguồn gốc từ các nước khác nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.

Đối với những dòng xe đến từ Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản và Hàn Quốc đều phải chịu những mức thuế nhập khẩu cao từ 56% -74% giá trị xe, khiến giá thành của xe có thể tăng từ vài trăm triệu đến vài tỷ đồng/chiếc.

Tuy nhiên, Hiệp định thương mại hàng hóa các nước ASEAN [ATIGA] có hiệu lực từ 1/1/2018 quy định, những mẫu xe có tỷ lệ nội địa hóa trong khối ASEAN từ 40% trở lên thì mức thuế nhập khẩu sẽ là 0% với điều kiện nhà sản xuất đáp ứng một số điều kiện nhất định.

Thuế ô tô tại Việt Nam

Do đặc thù sản phẩm nên cách tính thuế ô tô nhập khẩu sẽ khác so với cách tính thuế nhập khẩu các mặt hàng khác trên thị trường. Vào thời điểm trước năm 2021, các ô tô được sản xuất tại các quốc gia khác ngoài khối ASEAN thì mức thuế ô tô nhập khẩu là 70-80%. Tuy nhiên, sau khi ký Hiệp định Thương mại Tự do [EVFTA] thì từ năm 2021, Việt Nam chính thức cắt giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình 9 - 10 năm sau khi Hiệp định bắt đầu có hiệu lực chính thức. Như vậy, những xe có phân khối lớn hơn 2.500cc sẽ giảm về 0% sau 9 năm; xe có phân khối dưới 2.500cc sẽ giảm về 0% sau 10 năm.

Thực tế, trong Hiệp định EVFTA cũng quy định rõ thuế của Việt Nam không áp dụng đối với các xe đã qua sử dụng, xe con, xe 10 chỗ trở lên và xe chở hàng.

Bên cạnh, các dòng xe có xuất xứ từ châu u sẽ áp dụng mức thuế nhập khẩu mới từ 60.5% - 63/8% tùy theo dung tích xy lanh. Mức giảm thuế này chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2021.

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt có mục đích là điều chỉnh hành vi người tiêu dùng, hạn chế tiêu dùng, tăng ngân sách và nhập siêu. Tại Việt Nam, tất cả các mẫu xe được sản xuất dù trong hay ngoài nước đều phải nộp thuế này. Đối với xe chế tạo và lắp ráp trong nước, thuế tiêu thụ đặc biệt là chi phí nặng nhất, với bình quân từ 35 - 60% cho xe có dung tích xi lanh từ 1.0L đến 2.5L.

Tuy nhiên, để khuyến khích ngành sản xuất, chế tạo ô tô phát triển, Chính phủ đã giao Bộ Tài Chính, Bộ Công Thương xây dựng phương án sửa đổi chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng [GTGT] là loại thuế áp dụng cho tất cả các loại hàng hoá tại Việt Nam, không chỉ riêng ô tô. Theo Điều 6, Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng 2008, sửa đổi bổ sung năm 2016 thì cách tính thuế GTGT đối với xe ô tô nhập khẩu như sau:

Công thức tính thuế ô tô

Theo điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế suất giá trị gia tăng là 10%. Do xe nhập khẩu không ở trong danh sách miễn thuế nên thuế GTGT vẫn duy trì 10% áp dụng cho tất cả các dòng xe.

Công thức tính thuế giá trị gia tăng = [Giá nhập tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt] x Thuế giá trị gia tăng Thuế trước bạ Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP [đã sửa đổi, bổ sung], thuế ô tô trước bạ được tính như sau: Lệ phí trước bạ cần nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí theo tỷ lệ [%] Trong đó: Giá tính lệ phí trước bạ được Bộ tài chính quy định cụ thể đối với từng loại xe [Tham khảo Quyết định 618/QĐ-BTC được điều chỉnh, bổ sung bởi Quyết định 1112/QĐ-BTC, Quyết định 2064/QĐ-BTC, Quyết định 452/QĐ-BTC và Quyết định 1238/QĐ-BTC].

Do tình hình covid-19 ảnh hưởng nhiều đến tình hình kinh doanh ngành ô tô, nên từ ngày 1/12/2021 Chính phủ đã ban hành chính sách miễn giảm 50% phí trước bạ cho người mua xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước. Quy định này đã được thực hiện từ ngày 1/12/2021 và kéo dài đến hết ngày 31/5/2022.

Như vậy, người tiêu dùng khi mua ô tô lắp ráp, sản xuất trong nước có thể tiết kiệm được một khoản tiền, từ vài chục đến trăm triệu đồng, chi phí lăn bánh. Hiện nay, mức lệ phí trước bạ áp dụng với ôtô con tại các địa phương như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng... là 12% giá trị xe; TP HCM 10%, Hà Tĩnh 11%... Giảm 50% mức phí trước bạ thì người dùng sẽ chỉ còn phải đóng mức lệ phí từ 5-6% giá trị xe.

Nghị định 10/2022/NĐ-CP được ban hành ngày 15/1/2022 và có hiệu lực từ 1/3/2022, đã đưa ra nhiều điểm mới về mức thu lệ phí trước bạ ô tô so với quy định hiện hành. Trong đó có việc bổ sung quy định thu lệ phí trước bạ với ôtô điện chạy pin, chỉnh sửa quy định mức thu với ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống…

Thêm căn cứ mới khi tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy

Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô và xe máy là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành. Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.

Tuy nhiên, trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào kiểu loại xe [với ô tô, xe máy], nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông [xe tải], nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở, kể cả lái xe [xe khách] để quyết định giá tính lệ phí trước bạ với từng loại mới phát sinh.

Quy định này có sự thay đổi so với Nghị định 20/2019, trong đó chỉ quy định căn cứ quyết định giá tính lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy mới phát sinh là kiểu loại xe với ô tô. Từ 1/3/2022, theo Nghị định 10/2022, việc quyết định giá tính lệ phí trước bạ với ô tô bổ sung các căn cứ là nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông [xe tải]; nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở, kể cả lái xe khi quyết định giá tính lệ phí trước bạ.

Bộ Tài chính sẽ ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc căn cứ vào trung bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.

Lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy đã qua sử dụng

Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ [đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe]. Trường hợp chưa có giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy đã qua sử dụng là giá trị còn lại của kiểu loại xe tương đương đã có giá tính lệ phí trước bạ trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ.

Mức thu lệ phí trước bạ 

Đối với xe máy, mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.

Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%. Riêng ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống [bao gồm cả xe con pick-up], nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.

Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

Lệ phí trước bạ của ô tô điện chạy pin

Với ô tô điện chạy pin, Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định trong vòng 3 năm kể từ ngày 1/3/2022, nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%. Trong vòng 2 năm tiếp theo, từ ngày 1/3/2025 đến 28/2/2027, ô tô điện chạy pin nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi. 

Ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước được ưu đãi 50% lệ phí trước bạ đến hết 31/5/2022

Người tiêu dùng mua ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước sẽ được ưu đãi 50% lệ phí trước bạ. Quy định này đã được thực hiện từ ngày 1/12/2021 và kéo dài đến hết ngày 31/5/2022. Đây là chính sách nhằm hỗ trợ ngành ô tô trong đại dịch COVID-19. 

Như vậy, người tiêu dùng khi mua ô tô lắp ráp, sản xuất trong nước có thể tiết kiệm được một khoản tiền, từ vài chục đến trăm triệu đồng, chi phí lăn bánh. Hiện nay, mức lệ phí trước bạ áp dụng với ôtô con tại các địa phương như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng... là 12% giá trị xe; TP HCM 10%, Hà Tĩnh 11%... Giảm 50% mức phí trước bạ thì người dùng sẽ chỉ còn phải đóng mức lệ phí từ 5-6% giá trị xe.

Video liên quan

Chủ Đề