Cách xem hạn ngày trong Tử vi

Cách giải đoán đại hạn và tiểu hạn luôn được mọi người quan tâm và theo dõi, phần nhiều mọi người sẽ thắc mắc khi đọc các bản giải đoán những lá số nêu sẵn, thấy có ghi đại hạn, đại hạn lưu niên và các lưu tinh [phi tinh] mà các bạn chưa rõ đó là những gì. Dưới đây là những thông tin ban đầu giúp bạn trả lời những thắc mắc đó.

TRA CỨU CÁC SAO TRONG TỬ VI

DỊCH VỤ XEM TỬ VI

Tham gia nhóm thảo luận về Tử Vi trên Facebook

Đại hạn

Mỗi Đại hạn là 10 năm.  Khi bạn lấy Lá số từ các trang web, từng Đại Vận đã được ghi ngay trên 12 Cung của Lá số, không còn phải mất công xác định như trước kia. Một cung đã được ghi đại hạn, tức là vận hạn trong 10 năm phải được xem trong cung đó.

Xét vận mệnh của con người, có cung Mệnh, cung Thân, cung Quan, và luôn cả các cung khác, ngoài ra, về thời gian cuộc đời, có chia ra từng khoảng 10 năm. Các bạn biết cách đặt các cung đại hạn đó, đặt số đầu là số Cục, và cứ mỗi cung thêm 10, kể từ cung Mệnh, theo chiều thuận nếu là Dương Nam, Âm Nữ, và theo chiều ngược nếu là Âm Nam, Dương Nữ.

Ví dụ: Thủy nhị Cục [2] Âm Nam, thì đề số 2 tại cung Mệnh, và theo chiều nghịch, các cung sau là các số 12, 22, 32, 42, 52, v.v…

Như vậy có nghĩa là xem đại hạn 2-11 tuổi tại cung Mệnh, 12-21 tuổi tại cung Huynh Đệ, 22-31 tuổi tại cung Thê, 32-41 tuổi tại cung Tử Tức, 42-51 tuổi tại cung Tài Bạch, 52-61 tuổi tại cung Giải Ách, v.v… [Xem cung chính và 3 cung chiếu].

Tiểu hạn

  • Tiểu hạn là thời gian 1 năm của 10 năm đại hạn.
  • Nguyệt Hạn là thời gian một tháng của Tiểu hạn.
  • Nhật Hạn là thời gian một ngày của Nguyệt hạn.
  • Thời Hạn là thời gian 1 giờ Âm Lịch của Nhật hạn. Ngoài các loại hạn nêu trên, khoa Tử Vi còn đề cập đến Đồng Hạn, là khoảng thời gian một năm cần xem cho một Lá Số từ 1 tuổi đến 12 tuổi.

Tiểu hạn là vận hạn trong 1 năm. Cách tính tiểu hạn như sau:

  • Nếu năm sinh là Dần, Ngọ hay Tuất thì để tên năm sanh của mình vào cung Thìn, ở khoảng vành trong.
  • Nếu năm sanh là Thân, Tý, Thìn, để tên năm sanh của mình vào cung Tuất.
  • Nếu năm sanh là Tị, Dậu, Sửu, để tên năm sanh của mình vào cung Mùi.
  • Nếu năm sanh là Hợi, Mão, Mùi, thì để tên năm sanh vào cung Sửu.
  • Rồi cứ thế mà ghi các năm theo đúng hàng địa chi, mỗi cung một năm, Nam theo chiều thuận, Nữ theo chiều nghịch.
  • Thí dụ: Đàn ông tuổi Kỷ Mùi, bạn đề chữ Mùi vào cung Sửu, rồi viết tiếp theo chiều thuận theo hàng địa chi, mỗi cung một tên: Thân, Dậu … cho đến Hợi, rồi lại đến Tý, cho đủ 12 năm. Như thế, năm Tý thuộc cung Ngọ, muốn xem tiểu hạn thì xem cung chính ở Ngọ, và cung chiếu.

Lưu đại hạn

  • Mạng, Thân, Phúc, là nền tảng cuộc đời.
  • Đại hạn là nền tảng cuộc đời 10 năm.
  • Tiểu hạn báo những biến cố trong 1 năm.

Tuy nhiên, nếu chỉ xem như vậy thì chưa đủ để biết được hướng vận hạn của 1 năm, mà còn phải xem thêm Lưu đại hạn. Cái ý nghĩa của Lưu đại hạn được giải thích như sau: Trong khi đại hạn là nền tảng chính trong 10 năm, thì tiểu hạn cho biết vận trong 1 năm dựa trên nền tảng của đại hạn, nhưng còn Lưu đại hạn để cho biết cái hướng thật của đại hạn dành cho năm đó, có xem như vậy mới đúng nhất.

Ví dụ:

  • Đại hạn báo 10 năm phát tài, giàu có.
  • Nhưng không phải năm nào cũng giàu, vì đại hạn chỉ có biết trong vòng 10 năm có lúc giàu.
  • Xét tiểu hạn: gặp một tiểu hạn có nhiều sao thịnh vượng phát tài, có thể cho rằng năm đó phát tài thật.
  • Nhưng còn phải được xác nhận bằng cung Lưu đại hạn và các cung chiếu. Nếu Lưu đại hạn báo sự phát tài giầu có thật, thì kể như sự giầu có trong đại hạn báo cho năm đó. Nếu tiểu hạn tuy có những sao phát tài, nhưng Lưu đại hạn lại báo sự tán tài, nghèo khó, thì sự phát tài ở tiểu hạn chỉ nhỏ, ít thôi, không đáng kể, không phải là năm làm giàu.

Cách tính Lưu đại hạn

Khởi tính từ cung của Đại Hạn. Cung Đại Hạn báo hiệu cho 10 năm. Còn Lưu Đại Hạn thì tính từng năm:

Sau khi ghi đại hạn 10 năm, cung ghi đại hạn gọi là cung gốc. Lưu Đại Hạn tính từng năm. Cách tính như sau:

Bước 1: Lấy số tuổi [bắt đầu một Đại Hạn] ở cung gốc.

Bước 2: Căn cứ vào Mệnh chủ:

– Dương Nữ, Âm Nam : tiến lên một cung [thêm 1 tuổi] rồi trở lại cung xung chiếu, lùi theo chiều nghịch, mỗi cung 1 tuổi… đến cung nào đủ số tuổi bạn muốn tính Lưu Đại Hạn thì ngừng lại.

  • Lưu đại hạn năm đầu của đại hạn: chính là cung gốc đại hạn.
  • Lưu đại hạn năm thứ 2 của đại hạn: chính là cung đối diện của cung gốc.
  • Lưu đại hạn năm thứ 3 của đại hạn: là cung kế theo chiều thuận của cung vừa tính.
  • Lưu đại hạn năm thứ 4 của đại hạn: trở về cung đối diện của cung gốc.
  • Lưu đại hạn năm thứ 5 của đại hạn: là cung kế theo chiều nghịch. Cứ thế mà tính đi.
  • Ví dụ: Tuổi Kỷ Mùi, Thủy Nhị Cục, đại hạn 52 [52 đến 61 tuổi] tại cung Thân, Lưu đại hạn năm 52 tuổi tại Thân, năm 53 tuổi tại Dần, năm 54 tuổi tại Mão, năm 55 tuổi tại Dần, năm 56 tuổi tại Sửu, năm 57 tuổi tại Tý, v.v…

– Dương Nam, Âm Nữ : lùi lại một cung [thêm 1 tuổi] rồi trở lại cung xung chiếu, tiến theo chiều thuận, mỗi cung 1 tuổi…đến cung nào đủ sô tuổi bạn muốn tính Lưu Đại Hạn thì ngừng lại.

  • Ví dụ cụ thể: Như tuổi Canh Dần, 23 tuổi, Dương Nam, Thủy nhị cục, đại hạn 22 ở cung Tuất thì lưu đại hạn 22 tuổi ở Tuất, 23 tuổi ở Thìn [đối diện], 24 tuổi ở Mão, 25 tuổi lại ở Thìn, 26 tuổi ở Tị, 27 tuổi ở Ngọ, v.v…

Những cách để xét đại hạn, tiểu hạn

Xét đại tiểu hạn, có những cách để biết hay dở.

  • Cung Hạn sinh cho hành của sao chính
  • Hành của Cung sinh cho hành của Mạng
  • Hành của sao chính sinh cho hành của Mạng

Được sinh tốt, khắc là xấu. Đó là một cách đầu tiên để xét.

Kế đó, xét đến nhóm chính tinh của hạn có phải cùng loại với nhóm chính tinh của Mạng không. Nếu cùng loại là hạn tốt, không cùng loại là hạn xấu.

Cách xét thứ ba, là những sao xấu và những sao tốt. Nhiều sao tốt, nhiều sao xấu. Tuy nhiên, cũng còn nhiều chi tiết phức tạp để xét, thí dụ như gặp một sao thật xấu, thì vẫn phải chịu xấu, chỉ nhờ các sao khác gỡ được phần nào, ngoài ra, có thể có những sao giải. Cũng có những cách mà người giải đoán trông thấy, là có thể biết được sẽ có biến cố nào xảy ra trong năm. Có thể đoán trong chi tiết của tai nạn, xem là tai nạn gì, hoặc là việc tốt, là việc gì, rồi sau đó có thể tính ngày giờ của việc theo cách tính tháng, rồi tính ngày [sẽ trình bày sau].

Cũng để tính đại tiểu hạn, lại phải tính cả các sao lưu, hay là các phi tinh.

Các sao lưu động

Đó là gồm 9 sao lưu động[Đó là những sao trong lá số có ghi chữ “L” bên cạnh], những phi tinh, gồm có:

  • Lưu Thái Tuế.
  • Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ
  • Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư
  • Lưu Lộc Tồn, Lưu Kình Dương, Lưu Đà La.
  • Lưu Thiên Mã

Mỗi sao lưu có những ảnh hưởng như nhau:

  • Nếu gặp sao tốt thì làm cho tốt, hưng vượng: nếu gặp sao xấu, càng gây thêm họa hại.
  • Đóng ở cung nào, thì tạo ảnh hưởng về cung đó. Thí dụ, Lưu Thiên Mã đóng ở Tử Tức, thì con cái có sự đi xa. Lưu Kình Dương đóng ở Phụ Mẫu thì cha mẹ có gặp những tai ách [dĩ nhiên, còn phải xem những sao giải của Phụ Mẫu] tức là chính số của đương sự, mới rõ được.

Cách xem vận hạn trong lá số Tử Vi!

Xem tiểu hạn trong lá số Tử Vi cần phải kết hợp với xem đại hạn trong 10 năm hiện tại. Tiểu hạn thường nương theo đại vận. Ví như đại vận tốt mà tiểu vận cũng tốt thì năm đấy sẽ gặp nhiều điều thuận lợi. Còn như đại vận xấu mà tiểu vận năm tốt thì cái tốt đấy cũng bị giảm đi nhiều. Đồng thời tiểu vận là sự hiện rõ đại vận trong một năm về các biến cố, thông qua các sao trình bày ở dưới đây để luận đoán biến cố trong năm.

Thấy sao tốt mà không bị hung tinh phá, không bị Tuần Triệt cản, mới thật được tốt.

Thấy sao xấu, nhưng có sao giải [Khoa, Lộc, Quan Phúc; Khôi Việt, Tồn] hay sao cản [Tuần, Triệt, Tài, Thọ] thì tai hoạ giảm xuống hoặc tránh được.

Lưu ý xét các sao tại cung Tiểu hạn kết hợp các sao lưu chiếu vào Mệnh Tài Quan, Phúc Di Gia.

– Vận thi đậu, thăng tiến công danh:

Tiểu vận có: Xương, Khúc [đỗ đại học, nghiên cứu sinh, học bổng,…]

Khôi, Việt, [Quý nhân nâng đỡ, giao thiệp với người quyền quý]

Khoa, Quyền, Lộc [tài năng thực sự, uy quyền, kính nể]

Tả, Hữu, Tứ Linh

Long, Phượng, Hổ, Cái

Mã khốc khách [danh tiếng]

Đào, Hồng, Hỷ

Thai Phụ, Phong Cáo [bằng cấp, chứng chỉ]

Lưu Quốc Ấn vào Mệnh Tài Quan – tăng tiến chức vụ

Tham Vũ Lộc đồng hành

Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc

Lộc Mã giao trì

Sát Phá Tham hội Không, Kiếp

Tham Lang ngộ Hoả, Linh

Tử Phủ Vũ Tướng

– Vận thành hôn:

Hạn đến Phu/ Thê/ Mệnh/Thân thêm các sao Tả, Hữu, Song Hao, Long, Phượng, Tấu Thư, Riêu Thai, Đào Hồng Hỷ, Lưu Đào, Lưu Hồng, Lưu Thiên Hỷ, Lưu Hỷ Thần chiếu về thì tỷ lệ kết hôn rất cao. 

– Vận sinh con:

Hồng, Đào, Long, Phượng

Lưu Thiên Hỷ, Lưu Hỷ Thần, Lưu Thiên Đức, Lưu Nguyệt Đức hợp chiếu Phu/Thê/Tử

Vận đến cung Dương, có Nam Đẩu [Tử Vi, Thiên Đồng, Thái Dương, Thiên Cơ, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát] nhiều sao Dương: Sinh con trai

Vận đến cung Âm, có Bắc Đẩu [Liêm Trinh, Vũ Khúc, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Phá Quân] nhiều sao Âm: Sinh con gái

Cung Dương, Bắc Đẩu hay cung Âm, Nam Đẩu: Cứ theo nhiều sao Dương hay nhiều sao Âm mà đoán là sinh trai hay sinh gái. Cung Vô Chính Diệu: Xem Chính Diệu cung xung chiếu. Xem cả hai vợ chồng mới đúng.

– Vận tù tội:

Sát, Hình, Phá Liêm Hình, Liêm Phá, Liêm Tham [ở Tỵ Hợi]

Bạch Hổ + Đường Phù [Các cách trên, thêm Không Kiếp, Cô Quả, Lưu Hà, Kiếp Sát rõ hơn]

– Vận tán tài:

Đại Tiểu Hao

Kình, Đà

Lương thêm sát tinh

– Vận phát và tán:

Song Hao

– Vận thay đổi:

Thiên Đồng

Thiên Mã, Lưu Thiên Mã, Lưu Thái Tuế rơi cung nào biến động mạnh cung đó

– Vận ốm đau:

Kinh, Đà

Không, Kiếp

Tang Hổ, Lưu Tang Hổ

Rơi vào Mệnh/Thân/Ách/Tài/Quan thì bản thân ốm đau. Nằm ở các cung khác thì thân nhân ốm đau.

– Vận lừa gạt tai họa nặng:

Kình, Đà

Không, Kiếp + Hóa Lộc, Lộc tồn

– Hạn nhà có tang chế:

Lưu Mã ngộ Lưu Tang môn, Bạch Hổ, Lưu Khốc Hư, tam hợp hội chiếu Mệnh/Phúc. Tuy nhiên cần xem thêm tiểu vận năm vào cung gì, các tuổi cần xem có ứng vào cung số hay không… 

– Hạn Mua nhà đất trong Tử Vi

Lưu Đào Hoa Hồng Loan, Lưu Song Hao hoặc Lưu Thiên Mã, Lưu Thái Tuế, Lưu Tang Môn trong tam hợp chiếu về Điền thì bất ngờ có nhà đất hoặc thay đổi chỗ ở.

– Hạn chia tay trong Tử Vi

Lưu Đà La, Lưu bạch Hổ, Lưu Khốc Hư, Lưu Tang Môn hội chiếu về Phu Thê. Thêm các sao biến động thay đổi như Lưu Thiên Mã, Lưu Thái Tuế tại cung hoặc chiếu về.

– Vận chết:

Đại vận xấu báo hiệu sự chết [Tang Môn, Khốc Hư, VCD, Đại vận đến cung Ách mà Ách xấu, Đại vận hội nhiều sát tinh, không có sao cứu giải Hóa khoa, Hóa Lộc, Khôi Việt, Xương Khúc, Tả Hữu, Thiên Đồng, Thiên Lương…]. Đặc biệt Mệnh Sát Phá Tham Liêm khi đại tiểu vận trùng phùng, là trúc la tam hạn rất dễ là đại vận Tử. Mệnh/Thân yếu, cộng với hàng Can của năm khắc hàng Can của tuổi thì dễ xảy ra hạn chết. 

Nghiên cứu lá số Tử Vi, ta có thể biết được vận hạn cuộc đời của đương số. Trong Tử Vi, có các loại vận là: Đại vận 10 năm, tiểu vận 1 năm, vận tháng, vận ngày, vận giờ. Có người cho rằng: Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Phúc tốt hoặc Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt… Biết trước vận hạn giống như tự trang bị cho mình một tấm bản đồ “cuộc đời” tránh cho bản thân bị lạc đường.

+ Luận giải tổng quan lá số Tử Vi trọn đời, 12 cung số trên lá số.

+ Luận giải vận hạn năm 2021, 2022 xem vận trình biến động như thế nào, có hạn lớn nhỏ gì trong năm, tổng quan cả năm thế nào, được mất, thành bại ra sao, cụ thể chi tiết từng tháng.

+ Xem công việc có thay đổi/thăng tiến gì không, tài lộc có khoản lộc nào không hay bị hao tài, xem chuyện tình cảm, gia đạo có hạn kết hôn/chia tay gì không, xem sức khỏe bệnh nạn nếu có của mình và những thành viên trong gia đình. Xem hạn sinh con/năm đẹp sinh con, hạn mua nhà/ thay đổi chỗ ở, xem học hành/thi cử/du học, xem hạn xuất ngoại/định cư, các hạn xấu nếu có… trong năm 2021, 2022. Vui lòng liên hệ 0937531969 [Zalo].

+ Trả lời các câu hỏi của đương số. Phí chỉ 560,000đ.

Ngoài ra Hội còn có các gói xem chuyên sâu chuyên hóa giải cung xấu hạn xấu, tư vấn đầu tư làm ăn theo lá số Tử Vi, kết hợp Bát Tự Tứ Trụ, Quẻ Dịch. Quý khách quan tâm vui lòng liên hệ 0937531969 [Zalo].

Xem thêm: Hướng dẫn xem Tử Vi căn bản

Bạn muốn lập lá tử vi xem tại : //tuvisonlong.com/lap-la-so-tu-vi/

Video liên quan

Chủ Đề