Cai nghiện bắt buộc bao lâu

Ngày hỏi:08/01/2022

Theo quy định của pháp luật nên thì trường hợp nên một người đã cai nghiện bắt buộc được bao lâu thì sẽ được xem xét để giảm thời gian cai nghiện bắt buộc? Mong sớm nhận hồi đáp. 

Tại Khoản 1 Điều 58 Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy, có quy định:

Điều kiện giảm thời hạn cai nghiện bắt buộc:

- Giảm thời hạn từ 01 đến 03 tháng đối với người đã chấp hành một nửa thời gian cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện, có ít nhất 03 tháng gần nhất được xếp loại từ khá trở lên quy chế quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện tại cơ sở;- Giảm thời hạn từ 03 đến 06 tháng đối với người đã chấp hành một nửa thời gian cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện, lập công, có ít nhất 03 tháng gần nhất được xếp loại từ khá trở lên theo quy chế quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện tại cơ sở.

=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì điều kiện tiên quyết của một người đang chấp hành hình phạt cai nghiện bắt buộc để được giảm thời gian cai nghiện bắt buộc là phải chấp hành một nửa thời gian cai nghiện bắt buộc. Và được đánh giá, xếp loại theo quy định nêu trên.

Điều kiện để được miễn thời gian cai nghiện bắt buộc

Tại Khoản 1 Điều 58 Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy, có quy định:

Điều kiện miễn chấp hành phần thời gian thi hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc:

- Người trong thời gian tạm đình chỉ thi hành quyết định nếu người đó có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công;

- Người mắc bệnh hiểm nghèo phải điều trị lâu dài từ 06 tháng trở lên;

- Phụ nữ mang thai;

- Người từ đủ 14 tuổi trở lên đang cai nghiện bắt buộc mà bị phát hiện thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp hành quyết định cai nghiện bắt buộc và bị Tòa án xử phạt tù nhưng không được hưởng án treo thì được miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Trân trọng. 

Mới đây, một “giang hồ mạng” được đưa đi cai nghiện bắt buộc sau khi bị phát hiện dương tính với ma túy. Vậy khi nào người nghiện ma túy sẽ phải đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và thời gian cai nghiện là bao lâu?

Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là một biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm quy định tại Điều 96 của Luật này để chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc [theo Điều 95 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012].

Cụ thể, theo Điều 3 Nghị định 221/2013/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 136/2016/NĐ-CP, có 3 trường hợp sẽ phải áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm:

1- Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.

Có thể hiểu, người từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định sau khi bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong một thời gian nhất định mà không có hiệu quả thì mới bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2- Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.

3- Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.

Như vậy, ngoài 3 trường hợp trên người nghiện ma túy cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc đều không bị coi là bị xử lý vi phạm hành chính.

Khi nào bị đưa đi cai nghiện bắt buộc? [Ảnh minh họa]
 

Thời gian cai nghiện bắt buộc là bao lâu?

Theo khoản 2 Điều 95 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 12 - 24 tháng [tức là từ 01 - 02 năm].

Khác với cai nghiện tự nguyện, thời gian cai nghiện tùy thuộc vào nguyện vọng của người nghiện ma túy hoặc gia đình của người nghiện ma túy, thời gian có thể kéo dài tối thiểu từ 20 ngày - 6 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện.

Lưu ý: Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với:

- Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;

- Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;

- Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

>> Đừng nhầm xử phạt vi phạm hành chính và xử lý hành chính!

Hậu Nguyễn

Nội dung chi tiết

Ma túy hoặc thuốc phiện, là tên gọi chung chỉ những chất kích thích thần kinh có hiệu ứng gây ngủ. Tại đa số các nước, từ này đã trở nên đồng nghĩa với các hợp chất opioid, thường là morphine và heroin, cũng như dẫn xuất của nhiều hợp chất được tìm thấy trong mủ thuốc phiện thô. Người nghiện buộc phải đi cai ngiện theo quy định nhằm đảm bảo trật tự xã hội. Thời hạn cai nghiện ma túy là bao lâu? Đi cai nghiện có mất tiền không? Sau đay luật Thiên Minh xin gởi đến bạn đọc bài viết dưới đây.

Thời hạn cai nghiện ma túy là bao lâu?

Điều 28 Luật phòng chống ma túy 2000 có quy định: “ Việc đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Thời hạn cai nghiện ma tuý tại cơ sở cai nghiện bắt buộc từ một năm đến hai năm”.  Pháp luật có đặt ra thời hạn cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc là từ một đến hai năm; như vậy, xét theo tình trạng thực hiện thì thời hạn của mỗi người sẽ là khác nhau.

Đi cai nghiện có mất tiền không?

Nghị định 80/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Ngân sách nhà nước bảo đảm tiền thuốc cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần cho người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện công lập.

– Ngân sách nhà nước hỗ trợ 95% chi phí sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sỹ; điều trị nhiễm trùng cơ hội và thuốc chữa bệnh thông thường đối với các đối tượng sau:

+ Thương binh;

+ Người bị nhiễm chất độc hóa học và suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Người thuộc hộ nghèo;

+ Người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa;

+ Trẻ em mồ côi;

+ Người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng.

– Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ khả năng cân đối ngân sách và dự kiến số lượng người tham gia cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở công lập thuộc phạm vi quản lý quyết định:

+ Mức hỗ trợ tiền ăn hàng tháng, tiền mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân ít nhất bằng 70% định mức đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 136/2016/NĐ-CP.

+ Mức hỗ trợ chỗ ở cho người nghiện ma túy tham gia cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.

Xem thêm:

>>> Cách xác định trọng lượng ma túy? Cách tính khối lượng ma túy?

>>> Thời gian giải quyết chế độ mai táng phí mới nhất

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN PHÁP LUẬT THIÊN MINH

Add: Tòa AQUA 1 109OT12B Vinhomes Golden River, số 2 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1

Tel: 0839 400 004 – 0836 400 004

Trân trọng !

Thời hạn cai nghiện bắt buộc? Cách xin giảm thời gian cai nghiện? Những vấn đề cần lưu ý đối với việc đi cai nghiện bắt buộc.

Ma túy là loại chất kích thích gây nghiện không chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người sử dụng mà còn ảnh hưởng đến gia đình người bị nghiện và của toàn xã hội. Có rất nhiều trường hợp tội phạm hình sự do nguyên nhân xuất phát từ việc sử dụng ma túy, dẫn đến tình trạng “ngáo đá”, ảo tưởng…tác động trực tiếp đến hệ thần kinh và hành vi của người sử dụng gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho xã hội. Do đó, khi phát hiện có người nghiện ma túy thì cai nghiện là yêu cầu cấp thiết được đặt ra. Hiện nay, có nhiều hình thức cai nghiện được áp dụng như cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng và cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buôc. Tùy thuộc vào mức độ của người nghiện mà áp dụng hình thức cai nghiện phù hợp. Trong phạm vi bài viết này, Luật Nhân Hòa xin gửi đến bạn một số kiến thức, thông tin cơ bản về hình thúc cai nghiện bắt buộc, cụ thể là về thời gian cai nghiện bắt buộc và cách xin giảm thời gian cai nghiện thông qua nội dung dưới đây.

1. Thời hạn cai nghiện bắt buộc:

* Đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

Cần hiểu rằng, không phải người nào nghiện ma túy cũng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Căn cứ theo quy định tại Luật phòng chống ma túy năm 2000 và Nghị định 136/2016/NĐ-CP đối tượng được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:

– Người nghiện ma túy là người có từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, đã được áp dụng biện pháp giáo dục theo hình thức cai nghiện tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định về việc chấp hành biện pháp giáo dục này mà vẫn còn nghiện. Hoặc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định mà trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện theo hình thức giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện thì sẽ bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

 Ma túy là loại chất kích thích gây nghiện không chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người sử dụng mà còn ảnh hưởng đến gia đình người bị nghiện và của toàn xã hội. Có rất nhiều trường hợp tội phạm hình sự do nguyên nhân xuất phát từ việc sử dụng ma túy, dẫn đến tình trạng “ngáo đá”, ảo tưởng…tác động trực tiếp đến hệ thần kinh và hành vi của người sử dụng gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho xã hội. Do đó, khi phát hiện có người nghiện ma túy thì cai nghiện là yêu cầu cấp thiết được đặt ra. Hiện nay, có nhiều hình thức cai nghiện được áp dụng như cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng và cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buôc. Tùy thuộc vào mức độ của người nghiện mà áp dụng hình thức cai nghiện phù hợp. Trong phạm vi bài viết này, Luật Dương Gia xin gửi đến bạn một số kiến thức, thông tin cơ bản về hình thúc cai nghiện bắt buộc, cụ thể là về thời gian cai nghiện bắt buộc và cách xin giảm thời gian cai nghiện thông qua nội dung dưới đây.

1. Thời hạn cai nghiện bắt buộc:

* Đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

Cần hiểu rằng, không phải người nào nghiện ma túy cũng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Căn cứ theo quy định tại Luật phòng chống ma túy năm 2000 và Nghị định 136/2016/NĐ-CP đối tượng được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:

– Người nghiện ma túy là người có từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, đã được áp dụng biện pháp giáo dục theo hình thức cai nghiện tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định về việc chấp hành biện pháp giáo dục này mà vẫn còn nghiện. Hoặc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định mà trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện theo hình thức giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện thì sẽ bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Ma túy là loại chất kích thích gây nghiện không chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người sử dụng mà còn ảnh hưởng đến gia đình người bị nghiện và của toàn xã hội. Có rất nhiều trường hợp tội phạm hình sự do nguyên nhân xuất phát từ việc sử dụng ma túy, dẫn đến tình trạng “ngáo đá”, ảo tưởng…tác động trực tiếp đến hệ thần kinh và hành vi của người sử dụng gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho xã hội. Do đó, khi phát hiện có người nghiện ma túy thì cai nghiện là yêu cầu cấp thiết được đặt ra. Hiện nay, có nhiều hình thức cai nghiện được áp dụng như cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng và cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buôc. Tùy thuộc vào mức độ của người nghiện mà áp dụng hình thức cai nghiện phù hợp. Trong phạm vi bài viết này, Luật Dương Gia xin gửi đến bạn một số kiến thức, thông tin cơ bản về hình thúc cai nghiện bắt buộc, cụ thể là về thời gian cai nghiện bắt buộc và cách xin giảm thời gian cai nghiện thông qua nội dung dưới đây.

1. Thời hạn cai nghiện bắt buộc:

* Đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

 Cần hiểu rằng, không phải người nào nghiện ma túy cũng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Căn cứ theo quy định tại Luật phòng chống ma túy năm 2000 và Nghị định 136/2016/NĐ-CP đối tượng được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:

 – Người nghiện ma túy là người có từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, đã được áp dụng biện pháp giáo dục theo hình thức cai nghiện tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định về việc chấp hành biện pháp giáo dục này mà vẫn còn nghiện. Hoặc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định mà trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện theo hình thức giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện thì sẽ bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

  – Người được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi ở hợp pháp, ổn định, có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền [Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuôc tỉnh] về việc bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.

 – Người nghiện ma túy là người từ đủ 18 tuổi trở lên và không có nơi cư trú ổn định

 * Thời Hạn cai nghiện ma túy bắt buộc

 Căn cứ theo quy định của Luật phòng chống ma túy năm 2000, thời hạn cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện bắt buộc được áp dụng cho tùy từng đối tượng với thời hạn từ 12 tháng đến 24 tháng.

Có thể thấy, thời hạn cai nghiện bắt buộc như trên là phù hợp với tình hình thực tế nhằm giúp người cai nghiện đào thải lượng ma túy ra khỏi cơ thể, “cắt” cơn nghiện và giải quyết các vấn đề về sức khỏe, tâm lý, xã hội liên quan đến ma túy. Tuy nhiên, việc tái nghiện sau cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện là điều hoàn toàn dễ xảy ra nen ngoài việc áp dụng thời gian cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc còn cần kết hợp nhiều biện pháp cai nghiện và sự quyết tâm rất lớn từ người nghiện ma túy.

2. Cách xin giảm thời gian cai nghiện:

Để giảm thời gian cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc thì người cai nghiện cần đáp ứng được những điều kiện cần thiết theo quy định tại Nghị định 221/2013/NĐ-CP như sau:

– Trường hợp 1: Người đang cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc [ học viên] đã có một nửa thời gian chấp hành theo quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nếu như có một trong hai điều kiện sau sẽ được xem xét giảm một phần hoặc miễn chấp hành thời hạn tại cơ sở cai nghiện bắt buộc cho phần thời gian còn lại:

+ Người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế, quy trình cho việc cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc. Có những hoạt động tích cực trong lao động, sản xuất, học tập, tham gia đóng góp vào các phong trào chung của cơ sở cai nghiện, được khen thưởng, công nhận bởi Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của cơ sở cai nghiện bắt buộc cho những thành tích đó.

+ Người cai nghiện là người có hành vi dũng cảm để cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, tập thể, của người khác mà được Giám đốc của cơ sở cai nghiện bắt buộc khen thưởng về hành vi đó. Ngoài ra, trong sản xuất, lao động người cai nghiện được cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh trở lên công nhận về việc có những sáng kiến cải tiến kỹ thuật có giá trị ứng dụng trong thực tế. Được tặng giấy khen của cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên cho thành tích đặc biệt xuất sắc trong những phòng trào của quần chúng nhân dân về bảo vệ an ninh Tổ quốc.

– Trường hơp 02: Học viên tại cơ sở cai nghiện bắt buộc gặp phải những vấn đề về sức khỏe, không thể tiếp tục chấp hành quyết định cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc như bị mắc bệnh hiểm nghèo, phụ nữ mang thai.

– Trường hợp 03: Loại trừ hai trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo và phụ nữ mang thai, người cai nghiện đang chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc bị ốm nặng mà có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền phải đưa người cai nghiện về gia đình để điều trị thì học viên được tạm đình chỉ cấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buôc.

Thời gian điều trị trên giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền được tính vào thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện. Nếu sau khi điều trị, sức khỏe của học viên được phục hồi mà thời hạn chấp hành còn lại dưới 3 tháng thì học viên được miễn chấp hành cho phần thời gian còn lại, thời hạn chấp hành còn lại từ 03 tháng trở lên thì học viên buộc phải tiếp tục chấp hành. Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành quyết định của cơ sở cai nghiện bắt buôc, nếu người cai nghiện có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được miễn chấp hành theo quyết định của cơ sở cai nghiện bắt buộc cho phần thời gian còn lại.

* Trình tự, thủ tục xin giảm thời hạn cai nghiện

– Thời gian lập hồ sơ đề nghị, xem xét đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại: Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi có người cai nghiện thuộc diện được giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian cai nghiện còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc

– Trách nhiệm lập hồ sơ, xem xét:

+ Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị và tổ chức họp Hội đồng xem xét đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại. Theo nguyên tắc, Hội đồng xem xét căn cứ vào danh sách học viên được đề xuất để tiến hành xem xét, biểu quyết đối với từng trường hợp cụ thể và đưa ra kết luận theo biểu quyết đa số.

– Thời gian thực hiện: Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được Biên bản họp của Hội đồng xem xét, Giám đốc của cơ sở cai nghiện bắt buộc sẽ lập hồ sơ đề nghị gửi tới Toà án nhân dân cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để xem xét quyết định cho học viên giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoăc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.

– Thành phần hồ sơ:

+ Văn bản đề nghị xem xét giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc

+ Danh sách học viên được đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại

+ Biên bản họp của Hội đồng xem xét

+ Kết quả nhận xét, đánh giá hàng tháng của tổ, đội và bản thành tích của từng học viên được đề nghị

+ Giấy xác nhận của bệnh viện về tình trạng sức khỏe của học viên đối với các trường hợp học viên được xem xét giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn thời hạn chấp hành còn lại đối với các trường hợp ốm đau, bệnh hiểm nghèo, phụ nữ mang thai

Lưu ý: Đối với học viên được đề nghị xem xét giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại mà có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc trong thời gian chờ Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định thì Giám đốc cơ sở cai nghiện có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng và làm văn bản đề nghị đưa người đang được xem xét ra khỏi danh sách gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi nhận hồ sơ. Nếu đã có quyết định về việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoăc miễn phần thời gian còn lại mà quyết định chưa thi hành thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét hủy quyết định.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, tùy từng trường hợp cụ thể người được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc sẽ có thời gian cai nghiện khoảng từ 01 năm đến 02 năm. Tuy nhiên, nếu người cai nghiện có sự tiến bộ trong quá trình cai nghiện, chấp hành đúng các quy định, nội quy của cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc lập công trong quá trình cai nghiện tại cơ sở hoặc có những lý do về sức khỏe không thể tiếp tục chấp hành tại cơ sở cai nghiện bắt buộc thì sẽ được xem xét giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn thời hạn chấp hành còn lại. Điều này không chỉ là động lực cho người cai nghiện tích cực cai nghiện mà còn giúp cho họ sớm trở lại và hòa nhập với cộng đồng.

Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.

Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật Nhân Hòa

Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM

Email:

Hotline: 0915. 27.05.27                                            

Trân trọng!

Video liên quan

Chủ Đề