Chữ ký số là gì wikipedia

  • Theo Wikipedia:Chữ ký điện tử  thông tin đi kèm theo dữ liệu [văn bản, hình ảnh, video…] nhằm mục đích xác định người chủ của dữ liệu đó. … Quá trình sử dụng chữ ký số bao gồm 2 quá trình: tạo chữ ký và kiểm tra chữ ký.
  • Theo Hải quan Việt Nam:Chứng thư số là cặp khóa đã được mã hóa dữ liệu gồm thông tin công ty và mã số thuế của DN, dùng để  thay cho chữ ký thông thường , được  trên các loại văn bản và tài liệu dùng để nộp thuế qua mạng, khai hải quan điện tử và thực hiện các giao dịch điện tử khác.
  • Theo BHXH Việt Nam:Chữ ký số có thể hiểu như con dấu điện tử của người kê khai BHXH điện tử. BHXH Việt Nam công nhận tính pháp lý của hình thức giao dịch điện tử sử dụng chữ ký số giữa người nộp BHXH và cơ quan BHXH
  • Theo cơ quan Thuế:Chữ ký số là một dạng chữ ký chỉ dùng được trong môi trường số, giao dịch điện tử với máy tính và mạng internet…

Chữ ký số còn được gọi là chứng thư số là một con dấu để xác nhận văn bản này là của của Doanh nghiệp sử dụng để ký vào những báo cáo, văn bản mà Doanh nghiệp giao dịch như:

Dịch vụ hành chính công điện tử dùng chữ ký điện tử:

Kê khai thuế qua mạng: tại trang //thuedientu.gdt.gov.vn/

Kê khai Hải quan điện tử: tại trang //www.customs.gov.vn/

Các dịch vụ Bảo hiểm xã hội điện tử: tại trang //gddt.baohiemxahoi.gov.vn/

Chính Phủ điện tử: tại trang //chinhphu.vn/

Văn phòng điện tử: tại trang //vpcp.chinhphu.vn/

Công bố sản phẩm qua mạng: tại trang //dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/

Đấu thầu trực tuyến: tại trang  //muasamcong.mpi.gov.vn/

Các dịch vụ khác phải dùng chữ ký số:

Email: Ký vào email trước khi gửi để xác định chính người gửi;

Chứng khoán: Giao dịch chứng khoán trực tuyến;

Ngân hàng: Giao dịch qua ngân hàng trực tuyến an toàn tuyệt đối;

Ký văn bản: Ký vào các hợp đồng, văn bản, hóa đơn… điện tử…


Nội dung của một chng thư s

Tên của thuê bao: Là tên của Doanh nghiệp sở hữu chứng thư số

Số hiệu của chứng thư số [số seri]: 2e e5 65 … 4f 5d

Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số: Là thời hạn đăng ký với nhà cung cấp

Tên của tổ chức chứng thực chữ ký số [Ví du:Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel [VIETTEL-CA]

Chữ ký số của tổ chức chứng thực chữ ký số.

Các yêu cầu cơ bản của Chữ ký số

  • Chất lượng của thuật toán: một số thuật toán không đảm bảo an toàn;
  • Chất lượng của phần mềm/phần cứng thực hiện thuật toán;
  • Khóa bí mật phải được giữ an toàn;

Quá trình phân phối khóa công cộng phải đảm bảo mối liên hệ giữa khóa và thực thể sở hữu khóa là chính xác. Việc này thường được thực hiện bởi hạ tầng khóa công cộng [PKI] và mối liên hệ khóa {\displaystyle \leftrightarrow }{\displaystyle \leftrightarrow } người sở hữu được chứng thực bởi những người điều hành PKI. Đối với hệ thống PKI mở, nơi mà tất cả mọi người đều có thể yêu cầu sự chứng thực trên thì khả năng sai sót là rất thấp.

Những người sử dụng [và phần mềm] phải thực hiện các quá trình đúng thủ tục [giao thức].

Chỉ khi tất cả các điều kiện trên được thỏa mãn thì chữ ký số mới là bằng chứng xác định người chủ [hoặc người có thẩm quyền] của văn bản.

TẠI SAO PHẢI DÙNG CHỮ KÝ SỐ?

Từ ngày 01/7/2013, Luật số 21/2012/QH13 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế có hiệu lực: các doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế qua mạng. Cụ thể như sau:

Khoản 4, Điều 1, Luật số 21/2012/QH 13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế thì nghĩa vụ của người nộp thuế có bổ sung như sau: “Nếu người nộp thuế là tổ chức kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Kê khai thuế qua mạng thực chất là việc gửi các Tờ khai thuế đã được kết xuất ra file *.pdf từ phần mềm HTKK lên website //thuedientu.gdt.gov.vn/ của Tổng cục Thuế. Để có thể gửi file, doanh nghiệp cần xác nhận qua một chứng thư số.

Tài khoản đăng nhập thì được Tổng cục Thuế cấp miễn phí sau khi hoàn tất các bước đăng ký nhưng “Chữ ký số” thì phải mua của các tổ chức được phép cung cấp Chứng thư số [VNPT, FPT, VINA, Viettel…]. Do đó, muốn thực hiện được việc kê khai thuế qua mạng, doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng chữ ký số.

Các quốc gia đã áp dụng Chữ Ký Số

  • Trung quốc– Luật chữ ký điện tử của Trung quốc – Mục tiêu hướng tới thống nhất việc thực hiện, khẳng định tính pháp lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan tới việc thực hiện chữ ký điện tử.
  • Brazil– Medida provisória 2.2002 [tiếng Bồ Đào Nha] – Luật Brazil thừa nhận tính pháp lý của văn bản số nếu được chứng nhận bởi ICP-Brasil [PKI chính thức của Brazil] hoặc một PKI khác nếu các bên đồng ý.
  • Áo– Luật chữ ký, 2000
  • Anh, Scotland và Wales– Luật thông tin điện tử, 2000
  • Đức– Luật chữ ký, 2001
  • Lithuania– Luật chữ ký điện tử, 2002
  • Nauy– Luật chữ ký điện tử, 2001 [tiếng Nauy].
  • Tây Ban Nha– Ley 59/2003, de 19 de diciembre, de firma electrónica [tiếng Tây Ban Nha].
  • Thụy Điển– Qualified Electronic Signatures Act [SFS 2000:832] [tiếng Thụy Điển].
  • Ấn Độ– Luật Công nghệ thông tin, 2000
  • New Zealand– Luật Giao dịch điện tử, 2003 điều 22-24
  • Hoa kỳ– Uniform Electronic Transactions Act [UETA], 2000
  • Thụy Sĩ – Luật liên bang về dịch vụ chứng thực liên quan tới chữ ký điện tử, 2003
  • Uruguay– Luật pháp Uruguay bao gồm cả chữ ký điện tử và chữ ký số,2003
  • Việt Nam– Luật Giao dịch điện tử – có hiệu lực từ ngày 1 tháng 3 năm 2006.

Một số thủ tục cần chuẩn bị khi Quý khách cần đăng ký chữ ký số Viettel

Nhằm giúp quá trình đăng ký được thuận lợi, Quý khách cần chuẩn bị một số giấy tờ sau khi thực hiện đăng ký dịch vụ :

 Giấy đăng ký kinh doanh bảng photo công chứng còn thời hạn.

 Chứng minh thư của giám đốc bản photo công chứng còn thời hạn.

 Giấy chứng nhận Mã số thuế [nếu có] bản photo công chứng còn thời hạn.

Cam kết của chúng tôi

 Chúng tôi sẽ giao thiết bị trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký. Trường hợp Quý khách chưa bổ sung kịp hồ sơ, xin vui lòng gọi Hotline để chúng tôi hướng dẫn thủ tục, tuy nhiên trong vòng 10 ngày Quý khách phải đảm bảo bổ sụng đầy đủ, nếu không thì hệ thống sẽ khóa chứng thư số.

 Bàn giao thiết bị và hóa đơn đỏ cho Quý khách.

 Bàn giao giấy chứng nhận đăng ký sử dụng dịch vụ, trên giấy chứng nhận thể hiện rõ ngày bắt đầu và ngày hết hạn chứng thư số.

 Hỗ trợ cài đặt đăng ký tài khoản khai thuế, tài khoản khai hải quan.

 Hỗ trợ kỹ thuật trong suốt thời gian sử dụng dịch vụ nếu gặp trục trặc trong vấn đề khai Thuế, Hải quan, BHXH.

Liên hệ ngay với Chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất nhé .

Page 2

Chữ ký số là gì? Chữ ký số hoạt động như thế nào? Có nên sử dụng chữ ký số hay không?

Được kích hoạt bởi công nghệ cơ sở hạ tầng khóa công khai [PKI] đã được chứng minh, chữ ký số được công nhận rộng rãi là cách thực hành tốt nhất để cung cấp xác minh kỹ thuật số cho các giao dịch điện tử. Chữ ký điện tử cung cấp “không thoái thác” – khả năng xác định tác giả và liệu tài liệu đã được thay đổi kể từ khi được ký điện tử. Chức năng này đặc biệt hữu ích cho các quy trình xử lý công việc khi cần một hoặc nhiều phê duyệt, chẳng hạn như quản lý chuỗi cung ứng hoặc quản lý tài chính của các biểu mẫu như báo cáo chi phí.  Chữ ký số cung cấp niềm tin cho khách hàng, công dân và người tiêu dùng rằng vật liệu thực sự đến từ tổ chức có nguồn gốc. Tùy thuộc vào yêu cầu của tổ chức, Entrust có thể giúp với nhiều giải pháp để thực hiện chữ ký số. Chứng chỉ Entrust cho Adobe CDS cho phép ký Chứng chỉ ký tài liệu Entrust, trong khi chứng chỉ kỹ thuật số từ Entrust Managed Services PKI có thể ký nhiều định dạng và bao gồm chức năng xác thực và mã hóa. Entrust cũng cung cấp phân phối tuyên bố điện tử an toàn thông qua danh mục sản phẩm Entellect.

Chúng ta đều quen thuộc với chữ ký giấy – một chữ ký viết tay trên một tài liệu giấy. Ngoài các vấn đề pháp lý và hợp đồng, các thuộc tính chính của chữ ký giấy là:

  • nó được dự định liên kết với một cá nhân cụ thể;
  • nó thường cho thấy một cam kết liên quan đến một tài liệu cụ thể, với ý nghĩa chính xác tùy thuộc vào ngữ cảnh.
  • Mặc dù không hoàn hảo, chữ ký giấy phục vụ tốt đáng ngạc nhiên ở nhiều nơi trên thế giới làm cơ sở cho các giao dịch kinh doanh và pháp lý. Các xã hội đã học cách sử dụng chữ ký giấy trong các trường hợp đánh dấu vật lý trên tài liệu giấy, được tăng cường bởi các biện pháp kiểm soát và bối cảnh đầy đủ, cung cấp đủ bằng chứng có thể thu hồi về một cam kết liên quan đến tài liệu đó của bên đánh dấu. Bằng chứng là quan trọng để tái cấu trúc các trường hợp, trong trường hợp hiếm hoi của các tranh chấp sau này.

Chữ ký số hoạt động như thế nào?

Chữ ký điện tử là thuật ngữ được sử dụng để đánh dấu hoặc ký một tài liệu điện tử, bởi một quy trình có nghĩa tương tự như chữ ký giấy, nhưng sử dụng một công nghệ được gọi là mật mã khóa công khai.  Thuộc tính bảo mật bổ sung là cần thiết của chữ ký trong thế giới điện tử. Điều này là do xác suất tranh chấp tăng lên đáng kể đối với các giao dịch điện tử mà không cần gặp mặt trực tiếp và với sự có mặt của các sửa đổi có khả năng không thể phát hiện đối với các tài liệu điện tử. 

Chữ ký kỹ thuật số giải quyết cả hai mối quan tâm này, và cung cấp bảo mật vốn có hơn nhiều so với chữ ký giấy. So với tất cả các hình thức chữ ký khác, chữ ký số là loại dễ xác minh nhất và đáng tin cậy nhất đối với việc cung cấp tính toàn vẹn của tài liệu.

Bảo mật của chữ ký số dựa trên là gì?

Chữ ký số dựa trên PKC dựa trên các nguyên tắc bảo mật sau: Không có cách nào để bất cứ ai tìm ra khóa riêng của ai đó từ khóa chung của họ. Điều này là do PKC dựa trên các bài toán một chiều khó về toán học, ví dụ như bao thanh toán một số lượng lớn là sản phẩm của hai số nguyên tố. Khóa riêng nằm dưới sự kiểm soát duy nhất của chủ sở hữu. Điều này có thể được người dùng nắm giữ cục bộ [ví dụ: trên thẻ thông minh / thẻ thông minh USB an toàn], trong trường hợp này, quy trình ký được gọi là Đăng ký địa phương. 

Hoặc khóa riêng có thể được giữ tập trung trong Mô-đun bảo mật phần cứng [HSM] – một thành phần phần cứng được bảo vệ giả mạo. Trong trường hợp này, quá trình ký được gọi là Đăng ký từ xa. Khóa chỉ được phát hành cho người dùng sau khi xác thực thành công bằng cách sử dụng xác thực một hoặc nhiều yếu tố.

Cái nào tốt hơn? Chữ ký điện tử hay Chữ ký số?

Nói chung, thuật ngữ chữ ký điện tử được sử dụng để chỉ dấu chữ ký tay của người đó được vẽ trên một tài liệu.  Một dấu chữ ký điện tử cơ bản như thế này không cung cấp bảo mật vì nó có thể dễ dàng sao chép / dán cũng như tài liệu có thể được thay đổi mà không bị phát hiện. 

Tuy nhiên, nó cung cấp sự nhận biết nhanh chóng của con người rằng một người đã ký vào tài liệu.

Cơ quan cấp chứng chỉ [CA] là gì và tại sao cần thiết?

Trước khi sử dụng khóa chung của ai đó để xác minh chữ ký, bạn cần đảm bảo rằng nó thực sự thuộc về họ.  Vai trò của CA là cấp chứng chỉ kỹ thuật số cho các thực thể trong hệ thống PKI chứng minh rằng khóa công khai cụ thể thuộc về một người cụ thể – vì vậy bạn có thể nói chứng chỉ kỹ thuật số ràng buộc danh tính của người đó với khóa chung của họ. Ràng buộc này được CA bảo mật bằng chữ ký số sử dụng khóa riêng của CA.

Có rất nhiều CA trên khắp thế giới, chúng có thể là doanh nghiệp, dựa trên ngành, quốc gia [ví dụ: được liên kết với các chương trình thẻ ID điện tử] hoặc có sẵn công khai qua internet. Trong trường hợp tài liệu PDF, Adobe PDF Reader có mặt khắp nơi đi kèm với một danh sách các CA mặc định.

Video liên quan

Chủ Đề