Common law partner là gì

Công dân hoặc thường trú nhân Canada có thể bảo lãnh vợ / chồng, người sống chung không hôn thú và con phụ thuộc định cư Canada.

Người được bảo lãnh, con phụ thuộc sẽ trở thành thường trú nhân và được phép đến Canada sinh sống.

Để làm được điều này người bảo lãnh phải ký cam kết với chính phủ Canada họ sẽ đảm bảo cuộc sống cho người được bảo lãnh.

Thông tin chung bảo lãnh vợ/ chồng, partner, con Canada

Người bảo lãnh

Công dân Canada hoặc thường trú nhân Canada [thẻ xanh/ Permanent resident].

Người được bảo lãnh [đương đơn]:

  • Vợ / chồng: Vợ chồng đăng ký kết hôn ở Canada hoặc đăng ký kết hôn ở Việt Nam.
  • Partner: Người sống chung không hôn thú liên tục tối thiểu 12 tháng trong nước Canada [common-law partner] hoặc ở ngoài Canada [conjugal partner].
  • Con phụ thuộc: Trẻ em dưới 22 tuổi chưa kết hôn, hoặc trẻ em trên 22 tuổi khuyết tật sống phụ thuộc tài chính cha mẹ.

Khi nộp hồ sơ bảo lãnh, nếu người được bảo lãnh ở bên trong Canada gọi là hồ sơ inland [onshore, cách gọi của Australia] hoặc ở ngoài Canada hồ sơ outland [offshore].

Nếu người bảo lãnh sinh sống ở ngoài Canada thì phải cam kết quay về Canada tại thời điểm người được bảo lãnh trở thành thường trú nhân.

Phí bảo lãnh:

  • Phí bảo lãnh vợ sống, partner: $1,050
  • Phí bảo lãnh con phụ thuộc: $150

Thời gian xử lý:

  • Bảo lãnh vợ chồng: 12 tháng
  • Bảo lãnh con: Tùy quốc gia

Bước 1. Điều kiện bảo lãnh

Ai có thể bảo lãnh vợ, bạn đời và con?

Người có đủ điều kiện sau được phép bảo lãnh vợ / chồng, partnercon cái sang Canada:

  • Đủ 18 tuổi trở lên
  • Công dân hoặc thường trú nhân Canada. 
    • Nếu công dân Canada đang sống ở nước ngoài, phải có kế hoạch trở về Canada khi người được bảo lãnh trở thành thường trú nhân.
    • Thường trú nhân Canada không thể bảo lãnh nếu đang sống ở ngoài Canada.
  • Chứng minh không nhận phúc lợi xã hội ngoại trừ trường hợp khuyết tật.
  • Chứng minh có thể cung cấp nhu cầu thiết yếu cho người mà bạn bảo lãnh.

Bạn không đủ điều kiện bảo lãnh vợ / chồng, partner nếu:

  • Chưa đủ 5 năm kể từ khi trở thành thường trú nhân do vợ / chồng hoặc partner cũ bảo lãnh.
  • Bạn vẫn còn chịu trách nhiệm tài chính cho vợ / chồng hoặc partner mà bạn đã bảo lãnh trước dó. Có nghĩa là bạn vẫn còn trong 3 năm cam kết bảo trợ người này.

Bạn không đủ điều kiện bảo lãnh vợ / chồng, partner hoặc con cái nếu:

  • Đơn bảo lãnh những người này vẫn chưa có quyết định cuối cùng.

Bạn có thể bảo lãnh ai?

1. Vợ / chồng

Đồng giới hoặc khác giới với điều kiện:

  • Kết hôn hợp pháp
  • Tối thiểu 18 tuổi

2. Partner

  • Sống chung tối thiểu 12 tháng liên tục, diện common-law partner; hoặc diện conjugal partner có mối quan hệ ít nhất 1 năm, bên ngoài Canada, không sống chung hay kết hôn được vì lý do trình trạng hôn nhân [ví dụ quốc gia không cho phép ly dị], xu hướng tình dục [ví dụ kết hôn đồng giới bất hợp pháp], áp bức [ví dụ tôn giáo, cộng đồng cấm kết hôn].

3. Con phụ thuộc

Con được xem là phụ thuộc khi đáp ứng đủ cả 2 điều kiện:

  • Dưới 22 tuổi
  • Chưa kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng

Con 22 tuổi hoặc lớn hơn được xem là con phụ thuộc khi đáp ứng cả 2 điều kiện:

  • Không thể tự chăm sóc do điều kiện thể chất hoặc tinh thần.
  • Phụ thuộc tài chính vào cha mẹ kể từ khi đủ 22 tuổi.

Nếu đáp ứng điều kiện con phụ thuộc, bạn có thể bảo lãnh:

  • Con của chính bạn
    • Nếu bạn là công dân Canada, con của bạn cũng có thể là công dân Canada dù được sinh ra ở đâu. Bạn chỉ cần làm thủ tục nhập quốc tịch Canada cho con mà không cần phải bảo lãnh.
    • Nếu con mà bạn bảo lãnh có con riêng [tức là cháu nội / ngoại của bạn], bạn cũng có thể nộp đơn cho cháu trở thành con phụ thuộc.
  • Con riêng của vợ / chồng hoặc partner
    • Nếu bảo lãnh vợ / chồng và con riêng, bạn phải đưa tên vợ / chồng làm đương đơn chính và con riêng là đương đơn phụ thuộc.
    • Nếu con riêng mà bạn bảo lãnh có con, bạn cũng có thể đưa cháu trở thành người phụ thuộc trong đơn. Tất nhiên người con riêng này phải đủ điều kiện con phụ thuộc như trên.

Ai đủ điều kiện được bảo lãnh?

Công dân Việt Nam đủ điều kiện sau đây có thể được bảo lãnh sang Canada:

  • Điều kiện sức khỏe
  • Lấy vân tay
  • Lý lịch tư pháp số 2 không án tích [Đủ 18 tuổi trở lên, police certificate của tất cả quốc gia đã từng sống trên 6 tháng].

Bước 2: Nộp đơn

Tùy vào diện hồ sơ, người bảo lãnh phải điền một số mẫu đơn nhất định và nộp kèm theo bằng chứng.

Bạn có thể tải các mẫu đơn ở đây. Lưu ý phải sử dụng phần mềm Adobe Reader phiên bản mới nhất để điền các mẫu đơn Canada.

Phí nộp đơn bảo lãnh vợ chồng tại thời điểm viết bài này $1050 + $85 [lấy vân tay].

Bước 3: Xử lý hồ sơ

Thời gian xử lý

Đơn bảo lãnh vợ chồng, con cái sang Canada được xử lý từ lúc nộp cho đến lúc có quyết định cuối cùng mất khoảng 12 tháng.

Thời gian xử lý hồ sơ case by case, những trường hợp nhanh có thể khoảng 6 - 8 tháng nhận được visa.

Bạn có thể check thời gian xử lý hồ sơ ở link này.

Kiểm tra trình trạng hồ sơ

IRCC có sẵn công cụ để kiểm tra trình trạng hồ sơ, cập nhật theo tuần tại đây.

Lăn vân tay [biometrics]

Lấy dấu vân tay [sinh trắc] là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các trường hợp xin visa đi Canada.

Bạn có 30 ngày để lấy dấu vân tay tại trung tâm ủy quyền, đặt lịch hẹn trước khi đến:

  • Hà Nội: International Organization for Migration [IOM] - Tầng 2, Tòa nhà Hong Kong Tower, 243A Đê La Thành, phường Lãng Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Thành phố Hồ Chí Minh: Visa Application Centre - Tầng 9, Tòa nhà Cienco 4, 180 Nguyễn Thị Minh Khai, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Tp.HCM

Nếu bạn đang ở Canada, đã từng lấy vân tay khi xin visa Canada cư trú tạm thời thì có thể không cần lấy vân tay khi nộp hồ sơ định cư. Có thể kiểm tra trình trạng ở đây: //www.cic.gc.ca/english/visit/biometrics.asp

Miễn trừ lấy vân tay? Do ảnh hưởng của Covid-19, các trường hợp sau đây sẽ được miễn trừ lấy vân tay: Đang ở Canada và nộp đơn xin làm việc, học tập hoặc cư trú tạm thời tại Canada; Nộp đơn xin thường trú nhân và đã lấy vân tay trong vòng 10 năm.

Phỏng vấn

Một số trường hợp hồ sơ đi diện bảo lãnh vợ chồng Canada có thể nhận được yêu cầu phỏng vấn.

Phỏng vấn thường rơi vào các trường hợp mối quan hệ chưa đủ thuyết phục cấp visa ngay. Ví dụ như chồng kết hôn nhiều lần, quen nhau chưa lâu, đăng ký kết hôn ngay từ lần đầu gặp,...

Khám sức khỏe

Khám sức khỏe là yêu cầu bắt buộc để được cấp visa định cư Canada. Bạn có thời gian 30 ngày để đi khám sức khỏe theo yêu cầu của IRCC.

Khám sức khỏe bắt buộc không chỉ đối với những người đi định cư Canada mà còn tất cả các con phụ thuộc còn lại ở Việt Nam.

Khám sức khỏe đi Canada ở các địa chỉ sau, đặt lịch hẹn trước khi đến:

  • Hà Nội: IOM - Tầng 23, Building 72 Keangnam Hanoi Landmark Tower, Phạm Hùng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm. Tel: +84 24 3736 6258
  • Đà Nẵng: Phòng khám Gia đình Đà Nẵng, 96-98 Nguyễn Văn Linh, Phường Nam Dương, Quận Hải Châu. Tel: +84 236 358 2699
  • Tp.HCM:
    • Care 1 – Executive Health Care Center, 91 Nguyễn Hữu Cảnh, Phường 22, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM. Tel: +84 24 3736 6258
    • IOM - 1B Phạm Ngọc Thạch, Quận 1, Tp.HCM. Tel: +84 28 3822 2057/ 2058

Nếu bạn đang ở Canada nộp hồ sơ inland thì có thể tìm kiếm nơi khám sức khỏe ở đây //secure.cic.gc.ca/pp-md/pp-list.aspx

Bước 4: Nhận quyết định

IRCC ra quyết định sau khi nhận kết quả khám sức khỏe. Nếu kết quả thuận lợi, bạn sẽ nhận được hướng dẫn pre-arrival để chuẩn bị cho cuộc sống mới tại Canada.

Bạn sẽ nhận được thư yêu cầu nộp hô chiếu kèm theo hình ảnh chụp 5 x 7 cm, phía sau có tên, ngày sinh, ngày chụp, tên tiệm, địa chỉ tiệm chụp hình. Không cần đặt lịch hẹn trước khi tới nộp hộ chiếu.

Bước 5: Bay đến Canada

Chúc mừng! Bây giờ đã có visa, bạn chỉ cần book vé máy bay và lên đường. Hãy kiểm tra điều kiện nhập cảnh Canada trước khi bay.

Tại thời điểm tác giả viết bài này, để bay sang Canada bạn phải tải ứng dụng ArriveCan vào máy điện thoại và khai báo thông tin chuyến bay trong vòng 72h trước khi bay. Ngoài ra bạn phải test covid-19 âm tính và tuân thủ quy định cách ly 14 ngày khi tới Canada.

Câu hỏi thường gặp

Thời gian bảo lãnh vợ chồng trung bình khoảng 12 tháng, tính từ lúc nộp hồ sơ cho đến lúc được cấp visa.

Việc nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có hồ sơ của hồ sơ của đương đơn, lịch làm việc của IRCC.

Thường trú nhân Canada được phép bảo lãnh vợ chồng khi thỏa mãn các điều kiện được liệt kê ở trên. Nếu thường trú nhân có con chung hoặc con riêng thì bé sẽ được ăn theo mẹ với tư cách con phụ thuộc.

Các giấy tờ nộp cho IRCC được hướng dẫn ở link kèm theo bên trên. Phía Canada đứng ra bảo lãnh và phía Việt Nam phải hoàn tất thủ tục theo yêu cầu.

Công dân hoặc PR Canada được phép bảo lãnh vợ và con riêng của vợ khi đáp ứng điều kiện quy định ở trên. Con riêng đủ điều kiện "ăn theo" khi dưới 22 tuổi và chưa lập gia đình.

Luật bảo lãnh vợ chồng Canada theo các quy định được liệt kê ở bên trên. Trong đó người bảo lãnh phải đủ tư cách đứng đơn và người được bảo lãnh không thuộc trường hợp bị cấm nhập cảnh Canada.

Bảo lãnh vợ chồng Canada không cần chứng minh thu nhập của vợ hoặc chồng. Phía Canada chỉ cần có đi làm [xác nhận việc làm, phiến lương, khai thuế,…], không yêu cầu phải chứng minh mức thu nhập trừ khi người bảo lãnh sống ở tỉnh bang Québec.

Tỉnh bang Québec được xem là "một quốc gia trong một quốc gia". Phía Canada muốn bảo lãnh vợ ngoài nộp hồ sơ cho IRCC còn phải nộp hồ sơ cho chính quyền tỉnh bang Québec để xin CSQ [Certificate de Sélection du Québec].

CSQ là một loại giấy phép được cấp bởi MIFI [Ministère de l'Immigration, de la Francisation et de l'Intégration] của tỉnh bang Québec.

Quy trình bảo lãnh bên trong [inland] và bên ngoài Canada [outland] ở Québec như chung như sau:Bước 1. Nộp hồ sơ cho IRCCBước 2. Sau khi IRCC chấp thuận đủ điều kiện, nộp đơn cho MIFI để xin CSQBước 3. Lấy vân tayBước 4. Nhận CSQ nộp cho IRCCBước 5. Khám sức khỏeBước 6. Phỏng vấn [nếu có]

Bước 7. Nộp passport để đóng dấu visa

5 năm kể từ ngày trở thành thường trú nhân, trong đó tối thiểu 1095 ngày [3 năm] có mặt tại Canada.

  • Facebook
  • twitter
  • Pocket

Video liên quan

Chủ Đề