Đọc Bài Những phát minh tình cờ và bất ngờ

1.1. Chuẩn bị

a. Khái quát về tác phẩm:

- Xuất xứ: Lược trích theo khoahoc.tv.

- Thể loại: Văn bản thông tin.

b. Tìm hiểu từ khó:

- Đột phá: Tạo nên những bước chuyển mới, mạnh mẽ.

- Ga [gas]: Hỗn hợp chất khí cháy được.

c. Nội dung chính:

Văn bản giúp người đọc hiểu về những phát minh sau đây: Đất nặn, kem que, lát khoai tây chiên, giấy nhớ.

d. Bố cục:

Tìm hiểu văn bản theo 4 phát minh sau đây:

- Đất nặn.

- Kem que.

- Lát khoai tây chiên.

- Giấy nhớ.

1.2. Đọc hiểu

a. Đất nặn:

- Nguyên nhân: Người dân có xu hướng sử dụng ga dẫn đến loại bột đất sét đặc biệt có công dụng loại bỏ các vết đen do bồ hóng không còn được bán chạy, công ti có nguy cơ thua lỗ nghiêm trọng.

- Diễn biến: Vích-cơ nhớ lại bài học ngày xưa chị dạy về việc sử dụng những chất bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét.

- Kết quả: Năm 1957, ông biến thiết kế của mình thành một loại đồ chơi trẻ em với nhiều màu sắc, đem lại lợi nhuận cao hàng triệu đô la Mỹ.

b. Kem que:

- Nguyên nhân: Ép-pơ-xơn vô tình dùng một chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau trong một chiếc cốc để nghịch, sau đó, bỏ quên chúng.

- Diễn biến: Hôm sau, Ép-pơ-xơn phát hiện ra một “que kẹo băng” ở đó và khoe các bạn. Vì được làm từ soda nên khi nếm sẽ có hiện tượng nổ li ti.

- Kết quả: Năm 1923, Ép-pơ-xơn đã kí bằng sáng chế cho thiết kế của mình, đánh dấu ra đời kem que - sản phẩm bán chạy nhất mùa hè.

c. Lát khoai tây chiên:

- Nguyên nhân: Crăm khi ấy đang cố phục vụ món khoai tây Pháp do một khách hàng đặt vào mùa hè.

- Diễn biến: Khách hàng liên tục trả món và yêu cầu phải thái lát mỏng hơn và giòn hơn.

- Kết quả: Crăm đã mất bình tĩnh, cắt lát khoai mỏng hơn rồi chiên chúng sao cho khô cứng nhất có thể. Chúng trở nên phổ biến.

d. Giấy nhớ:

- Nguyên nhân: Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng không biết sử dụng nó vào việc gì.

- Diễn biến: Chất dính có thể dính một vật có trọng lượng nhỏ, dính lên bề mặt mà không làm hư hại gì và rất bền, có thể dùng dán lại nhiều lần.

- Kết quả: Khi đồng nghiệp của ông đang bực tức vì không thế tìm cách gì dán một số tờ giấy lên cuốn sách của mình và từ đó ý tưởng ra đời.

1.3. Tổng kết

- Về nội dung: Văn bản cung cấp thông tin về những phát minh tình cờ và bất ngờ bao gồm: đất nặn, kem que, lát khoai tây chiên, giấy nhớ. Dù là những phát minh tình cờ hay dùng nhiều thời gian nghiên cứu thì chúng ta cũng nên trân trọng.

- Về nghệ thuật: Văn bản thông tin rõ ràng, lập luận logic, chặt chẽ.

CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ Giáo viên thiết kế: Nguyễn Lương HùngBài 10 Những phát minh tình cờ và bất ngờ - khoahoc.tv -Những phát minh tình cờ và bất ngờ BÁO CÁO BÀI TẬP DỰ ÁN Trình bày những hiểu biết của em về văn bản “Những phát minh tình cờ và bất ngờ”. Yêu cầu - Làm việc theo nhóm - Trình bày theo slide, sơ đồ tư duy, video clip, phóng sự…. - Nếu xong trước thời gian yêu cầu thì đặt cờ báo hiệu1. Tác phẩm: Văn bản “Những phát minh tình cờ và bất ngờ” trích từ trang điện tử khoahoc.tv Thể loại: Văn bản thông tin2. Đọc - Đọc to, rõ ràng, lưu loát, tránh phát âm sai. - Ngắt nghỉ đúng chỗ, giọng nhanh, mạnh, cảm xúc, chú ý cảm xúc của người viết. Thể hiện được niềm tự hào đối với bóng đá nước nhà.3. Bố cục NHỮNG PHÁT MÌNH TÌNH CỜ VÀ BẤT NGỜ Đất nặn Khổ 2, 3, 4 Lát Giấy nhớ [Giô-sép Mác khoai tây chiên [Xin-vơ] NKehmữqnuge Vích-cơ] việc nên [Cram] là[mEp-tpho-axơynv] ì bắt nạtII. TÌM HIỂU CHI TIẾT 1. Đất nặn [Giô-sép Mác Vích-cơ]:1. Đất nặn [Giô-sép Mác Vích-cơ]: Nguyên nhân - Thay vì sử dụng đất sét để nấu và sưởi ấm lại dùng ga khiến ông thua lỗ. - Nhớ về bài học chị dạy ông cách sử dụng bột nhão mô phỏng độ dẻo của đất sét. Kết quả Trở thành loại đồ chơi cho trẻ em với nhiều màu sắc hấp dẫn thu về hàng triệu đô la.II. TÌM HIỂU CHI TIẾT 2. Kem que [Ép-po-xơn]:Kem que [Ép-po-xơn] Nguyên nhân: Ép-po- Kết quả: Trở thành sản xơn vô tình dùng chiếc phẩm bán chạy nhất que trộn bột soda khô mọi thời đại khi hè đến. và nước lại với nhau trong một cái và để quên ngoài trời mùa đông giá lạnhII. TÌM HIỂU CHI TIẾT 3. Lát khoai tây chiên [Cram]:117845319269568473120000 THẢO LUẬN NHÓM Văn bản cho biết lát khoai tây chiên và giấy nhớ được phát minh như thế nào? Qua đó em có nhận xét về sự ra đời của các phát minh này? Yêu cầu - Làm việc theo nhóm lớn - Các nhóm trình bày thành sơ đồ tư duy, cắt dán, kẻ bảng… - Nếu xong trước thời gian yêu cầu thì trưng bày lên nhóm nào xong trước lên trình bày.3. Lát khoai tây chiên [Cram]: Nguyên nhân Cram đã mất bình tĩnh khi khách hàng liên tục Kết quả gửi lại món ăn và cắt lát khoai mỏng đến nỗi không thể mỏng hơn và chiên chúng khô cứng. Nhiều người thích nó và đặt mua rất nhiều.II. TÌM HIỂU CHI TIẾT 4. Giấy nhớ [Xin-vơ]:3. Lát khoai tây chiên [Cram]: Nguyên nhân - Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng không biết ứng dụng. - Vài năm sau đồng nghiệp của ông đã tìm ra cách dán một số giấy nhớ lên cuốn sách hợp ca của mình tại nhà thờ. Kết quả Phổ biến rộng rãiNhững phát minh tình cờ và bất ngờ Đất nặn Kem que Khoai tây lát Giấy nhớIII. TỔNG KẾT Cung cấp thông tin về Văn bản thông tin rõ những phát minh tình cờ ràng, lập luận logic, và bất ngờ bao gồm: đất chặt chẽ. nặn, kem que, lát khoai tây chiên, giấy nhớ.Luật chơi như sau: - Có 5 quả bóng, mỗi quả tương ứng với một câu hỏi. Trong đó có 1 quả bóng may mắn nếu chọn được sẽ được một phần quà. - Bạn nào giơ tay trước sẽ được quyền chọn quả bóng cho mình, sau khi chọn bóng nếu trả lời đúng người chơi sẽ nhận được một phần qùa. Sau thời gian 5 giây không trả lời được thì quyền trả lời sẽ thuộc về bạn khác.TomCâu hỏi: Văn bản“Những phát minh tình cơ và bất ngờ” nói về mấy phát minh A. 3 phát minh B. 4 phát minh C. 5 phát minhCâu hỏi: Văn bản Văn bản“Những phát minh tình cơ và bất ngờ” thuộc thể loại nào? A. Nghị luận B. Hồi kí C. Thông tinBẠN NHẬN ĐƯỢC MỘT PHẦN QUÀCâu hỏi: Các phát minh mà văn bản nói đến đều có nguyên nhân tình cơ và bất ngờ nhưng lại có giá trị lớn. Đúng hay sai? A. Đúng B. SaiCâu hỏi: Trong văn bản“Những phát minh tình cơ và bất ngờ”, phát minh nào có yếu tố thời tiết tác động vào? A. Kem que B. Đất nặn C. Giấy nhớVẬN DỤNG STEMVẽ sơ đồ tư duy khái quá kiến thức bài học Chuẩn bị nội dung bài sau Hoàn thành sản phẩm Stem


Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 Bài đọc hiểu: Những phát minh "tình cờ và bất ngờ", SBT trang 30 Ngữ văn 6 Cánh diều, tập 2

[Câu hỏi 1, SGK] Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" cho biết những thông tin cụ thể nào? Việc lặp lại cách trình bày thông tin ở các phát minh trong văn bản có tác dụng gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

- Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" cho biết thông tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu phát minh và kết quả bất ngờ đạt được.

- Việc lặp các cách trình bày thông tin ở các phần phát minh trong văn bản trên có tác dụng giúp người đọc dễ nắm bắt được nội dung trọng tâm, dễ hiểu và có thể so sánh các phát minh đó với nhau.

Câu 4

Trả lời câu hỏi 4 Bài đọc hiểu: Những phát minh "tình cờ và bất ngờ", SBT trang 31 Ngữ văn 6 Cánh diều, tập 2

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

a] Nội dung bài viết được trình bày theo cách nào [nguyên nhân - diễn biến - kết quả hay kết quả - diễn biến - nguyên nhân hoặc kết quả - nguyên nhân - diễn biến]?

b] Tại sao có nững đoạn chữ nhỏ chèn giữa văn bản?

c] Các hình ảnh trong văn bản giúp em biết thêm các thông tin gì?

CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI

[1939 - 1945]

     Chiến tranh thế giới thứ hai [1939 — 1945] là cuộc chiến tranh gây nên những tổn thất lớn nhất về người và của trong lịch sử nhân loại. Chiến tranh kết thúc với sự thất bại hoàn toàn của chủ nghĩa phát xít và dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới.

I - Nguyên nhân bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ hai

     Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, những mâu thuẫn mới về quyền lợi, về thị trường và thuộc địa lại tiếp tục nảy sinh giữa các nước đế quốc. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 — 1933 làm cho những mâu thuẫn đó thêm sâu sắc, dẫn tới việc lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít ở I-ta-li-a [Italia], Đức và Nhật Bản, với ý đồ gây chiến tranh chia lại thế giới.

     Giữa các nước để quốc dần dần hình thành hai khối đối địch nhau: khối Anh - Pháp - Mỹ và khối phát xít Đức - I-ta-li-a - Nhật Bản. Hai khối đế quốc này mâu thuẫn gay gắt với nhau về thị trường và thuộc địa nhưng đều coi Liên Xô là kẻ thù cần phải tiêu diệt. Khối Anh - Pháp - Mỹ thực hiện đường lối thoả hiệp, nhượng bộ nhằm làm cho khối phát xít chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô. Do chính sách thỏa hiệp này, sau khi sáp nhập nước Áo vào Đức, Hít-le [Hitler] chiếm Tiệp Khắc [tháng 3-1939]. Tuy vậy, thấy chưa đủ sức đánh ngay Liên Xô, Hit-le quyết định tấn công các nước châu Âu trước. Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan. Ngay sau đó, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

II - Những diễn biến chính

1. Chiến tranh bùng nổ và lan rộng toàn thế giới [từ ngày 1-9-1939 đến đầu năm 1943] 

     Trong giai đoạn này, bằng chiến thuật chớp nhoáng, phát xít Đức đánh chiếm hầu hết các nước châu Âu [trừ Anh và một vài nước trung lập]. Ngày 22-6-1941, phát xít Đức tân công và dần dần tiến sâu vào lãnh thổ Liên Xô. 

Ở Thái Bình Dương, trong lúc Đức đang thắng thế ở châu Âu, ngày 7-12-1941, Nhật Bản bất ngờ tấn công hạm đội Mỹ ở Trân Châu Cảng [đảo Ha-oai [Hawaii]. Quân đội Nhật chiếm toàn bộ vùng Đông Nam Á và một số đảo ở Thái Bình Dương. Ở Bắc Phi, tháng 9-1940, quân I-ta-li-a tân công Ai Cập. Chiến tranh lan rộng toàn thế giới. Chiến sự diễn ra trên khắp các mặt trận: mặt trận Tây Âu, mặt trận Xô - Đức, mặt trận châu Á - Thái Bình Dương và mặt trận Bắc Phi.

     Tháng 1-1942, Mặt trận Đồng minh chống phát xít được thành lập nhằm đoàn kết và tập hợp các lực lượng chống phát xít trên toàn thế giới để tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. 

2. Quân Đồng minh phản công, chiến tranh kết thúc [từ đầu năm 1943 đến tháng 8-1945]

     Trận phản công của quân đội Liên Xô ở Xta-lin-grát [Stalingrad] đã tạo nên bước ngoặt, làm xoay chuyển tình thế của cuộc chiến tranh thế giới. Sau chiến thắng Xta-lin-grát [2-2-1943], Hồng quân Liên Xô và liên quân Mỹ -  Anh liên tiếp mở nhiều cuộc phản công trên khắp các mặt trận.

     Ở mặt trận Xô - Đức, Hồng quân Liên Xô đã phản công trên diện rộng, quét sạch quân Đức ra khỏi lãnh thổ của mình. Đến cuối năm 1944, toàn bộ lãnh thổ Liên Xô được giải phóng. Trên đường truy kích quân Đức, Hồng quân Liên Xô đã giúp nhân dân các nước Đông Âu giải phóng đất nước khỏi ách phát xít.

Ở mặt trận Bắc Phi, tháng 5-1943, trước các đợt tấn công của liên quân Mỹ - Anh, quân Đức và I-ta-li-a đã phải hạ vũ khí. Ở mặt trận Tây Âu, ngày 6-6-1944, liên quân Mỹ — Anh đổ bộ vào miền Bắc nước Pháp, mở mặt trận thứ hai ở Tây Âu.

     Sau thắng lợi của Hồng quân Liên Xô ở chiến dịch công phá Béc-lin [Berlin], đêm mùng 8, rạng sáng 9-5-1945, phát xít Đức kí văn kiện đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh kết thúc ở châu Âu với sự thất bại hoàn toàn của phát xít I-ta-li-a và Đức.

     Ở mặt trận châu Á - Thái Bình Dương, Hồng quân Liên Xô đánh tan đạo quân Quan Đông của Nhật ở vùng Đông Bắc Trung Quốc. Ngày 6 và 9-8-1945, Mỹ ném bom nguyên tử huỷ diệt hai thành phố Hi-rô-si-ma [Hiroshima] và Na-gazaki [Nagasaki] - Nhật Bản, làm trên 10 vạn người thiệt mạng, hàng chục vạn người bị tàn phế. Ngày 15-8-1945, Nhật Bản đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.

III - Kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai

     “Kẻ gieo gió phải gặt bão” - chiến tranh kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản. Tuy nhiên, toàn nhân loại đã phải hứng chịu những hậu quả thảm khốc của chiến tranh.

     Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử loài người: 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn tật, thiệt hại về vật chất gấp 10 lần so với Chiến tranh thế giới thứ nhất, bằng tất cả các cuộc chiến tranh trong 1000 năm trước đó cộng lại. Chiến tranh kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới.

                                              [Dựa theo Lịch sử 8, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019]

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

a] Nội dung bài viết được trình bày theo hướng: Nguyên nhân - diễn biến - kết quả

b] Có những đoạn chữ nhỏ chèn ở giữa văn bản vì những đoạn này nêu vắn tắt các thông tin bổ sung, không quan trọng bằng các thông tin in chữ to hơn. 

c] Các hình ảnh có trong văn bản giúp cho em có thể tưởng tượng tốt hơn về bối cảnh cũng như khung cảnh của cuộc chiến lúc bấy giờ, thêm thông tin cần thiết khác và cả tăng sự hấp dẫn sinh động cho văn bản.

Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề