Đọc hiểu tác phẩm văn học ở tiểu học

LỜI NÓI ĐẦUBAN BIÊN TẬPChuyên đề:RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU TÁC PHẨM NGOÀI CHƯƠNG TRÌNHCHO HỌC SINH CHUYÊN VĂNNguyễn Thanh Xuân, Phan Thị Thu Hiền, Trần Thị ThanhTrường THPT Chuyên Hùng Vương Phú Thọ[Chuyên đề đạt giải Nhất]3PHẦN MỞ ĐẦUI. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀIĐọc hiểu không phải là phương pháp riêng cho việc dạy học văn mà là phươngpháp chung của nhiều môn học khác. Song, trong quá trình khám phá cái hay, cái đẹp củatác phẩm văn học, đọc hiểu vẫn có những đặc trưng riêng. Đại thi hào Gớt [Đức] cho rằng:“Nghệ thuật đòi hỏi những ý nghĩ và tình cảm đặc biệt như là sự dấn thân, nếu không, mộttác phẩm đối với chúng ta hoàn toàn chỉ là đối tượng quan sát. Nhìn thấy đó mà vô hồn sẽkhông tiếp cận được và không thể hiểu sâu sắc những gì mà nhà nghệ sĩ suy nghĩ về cuộcsống” [Dẫn theo Nguyễn Thanh Hùng, Hiểu văn - Dạy văn]. Đó chính là điểm khác nhaucơ bản, đặc thù giữa đọc văn bản văn học và đọc các loại văn bản khác. Việc đọc hiểu tácphẩm văn học không chỉ đơn giản là vấn đề giải mã ngôn ngữ mà còn là đọc “toàn tâm,toàn ý, toàn hồn”, đọc bằng tất cả con người bên trong mình. Xét về góc độ ấy, vấn đề đọchiểu tác phẩm văn học đối với học sinh bao giờ cũng mới mẻ và đầy tính khám phá. Bởiđọc văn là cuộc tìm kiếm không mệt mỏi để tìm kiếm ý nghĩa nhân sinh qua tác phẩm bằngchính tâm hồn người đọc.Những bài đọc hiểu văn bản văn học trong chương trình THPT thể hiện rất rõ mốiquan hệ hai chiều giữa giáo viên và học sinh. Nhưng một số giờ học đọc hiểu tác phẩmthực chất là quá trình giáo viên đọc hộ, hiểu hộ học sinh. Học sinh là người tiếp nhận thôngtin, người đơn thuần ghi nhớ. Đọc tác phẩm trong chương trình thường tuân thủ theo quytắc định hướng [định hướng bằng cách cảm thụ của giáo viên, bằng những tài liệu có sẵn,theo các mục đích giáo dục cụ thể của bậc học, đặc trưng môn học,…]. Vô hình chung,điều này với học sinh chuyên Văn cũng là một sợi dây “trói” những suy nghĩ vào trong mộtkhuôn mà năng lực chủ quan của học sinh ít được phát huy. Vì thế, quá trình đọc hiểu tácphẩm ngoài chương trình phổ thông phần nào đã phát huy được tính chủ quan, không giớihạn của học sinh chuyên Văn trong việc tiếp nhận tác phẩm trên cơ sở được giáo viên cungcấp các bộ công cụ đọc hiểu.Thực tế hiện nay, lí thuyết đọc hiểu không chỉ được ứng dụng vào giờ Đọc văn trênlớp mà còn được đưa thành một phần riêng trong cấu trúc đề thi THPT Quốc gia. Điều đócàng chứng tỏ vị thế, ý nghĩa của dạy học đọc hiểu. Việc đọc hiểu tác phẩm ngoài chươngtrình không chỉ giúp cho các em học sinh chuyên Văn có được những bài học chuyên sâumà còn bổ sung thêm kĩ năng đọc hiểu và kĩ năng làm văn. Thêm nữa, trong nhiều năm gầnđây, đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn từ cấp Tỉnh, Khu vực đến cấp Quốc gia thường yêucầu học sinh thông qua những trải nghiệm văn học để bàn luận cho vấn đề lý luận. Nếu họcsinh chuyên Văn, nhất là học sinh giỏi chỉ nắm chắc những tác phẩm trong chương trình thìchưa đủ để bài viết có chiều sâu, hấp dẫn.Với những lý do ấy, thiết nghĩ chuyên đề Rèn kĩ năng đọc hiểu tác phẩm ngoàichương trình cho học sinh chuyên Văn là rất phù hợp và thiết thực. Không chỉ giúp chohọc sinh có thêm bộ công cụ đọc hiểu, những kiến thức về văn bản và khả năng tiếp nhậntác phẩm phong phú mà còn giúp cho người giáo viên, nhất là giáo viên trực tiếp giảng dạylớp chuyên Văn mở rộng thêm nhiều kiến thức bổ ích, lý thú. Thông qua những giờ đọchiểu tác phẩm ngoài chương trình, học sinh sẽ ngày càng tích cực, chủ động, độc lập trongtư duy, có phương pháp, kĩ năng đọc hiểu, có hứng thú tiếp nhận tác phẩm.II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀIThực hiện đề tài này, chúng tôi hướng tới các mục tiêu sau:Kế thừa và làm rõ hơn lí thuyết đọc hiểu. Đề xuất tiêu chí chọn tác phẩm ngoàichương trình phù hợp với học sinh chuyên Văn.4Cung cấp một số phương pháp [công cụ] đọc hiểu, khám phá tác phẩm và một sốbiện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu tác phẩm ngoài chương trình cho học sinh.Chúng tôi hướng đến mục đích chính của chuyên đề là hoạt động hướng dẫn họcsinh tự đọc hiểu tác phẩm ngoài chương trình và vận dụng kiến thức đó trong làm văn.5PHẦN NỘI DUNGCHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ THUYẾT1. Những vấn đề về đọc hiểu tác phẩm văn học1.1. Khái niệm đọc hiểuThuật ngữ “đọc hiểu” [reading comprehension] được đưa vào nhà trường hơn mộtthập kỉ. Đến nay, thuật ngữ ấy đã khá quen thuộc với học sinh THPT. Có nhiều quan niệmkhác nhau về đọc hiểu tác phẩm.Đọc gắn liền với hiểu, hiểu là một khái niệm có nội hàm rất rộng. Theo M.Bakhtin,hiểu trong đọc hiểu bao gồm nhiều hành động gắn bó với nhau: Cảm thụ [tiếp nhận] kíhiệu vật chất [màu sắc, con chữ...]; Nhận ra kí hiệu quen hay lạ, hiểu ý nghĩa của nó đượclặp lại trong ngôn ngữ, hiểu ý nghĩa của nó trong ngữ cảnh... Hiểu khác nhận thức và giảithích ở chỗ hiểu không một chiều mà mang tính đối thoại. Hiểu còn là sự sáng tạo, là sựbừng sáng trong khoảnh khắc [5;132]. Như thế, đọc luôn gắn liền với nhiều mức độ hiểuvà hiểu không bao giờ đơn giản chỉ là hiểu nghĩa.Theo GS. Nguyễn Thanh Hùng: “Đọc – hiểu là khái niệm bao trùm có nội dungquan trọng trong quá trình dạy học văn”; “Đọc hiểu là mức độ cao nhất của hoạt động đọc;đọc hiểu đồng thời cũng chỉ ra năng lực văn của người đọc” [7;34-35].GS. Trần Đình Sử đã chỉ ra một số nội dung then chốt của việc đọc: “đọc là quátrình tiếp nhận ý nghĩa từ văn bản”, phải dựa vào tính tích cực của chủ thể và tác động qualại giữa chủ thể và văn bản; “đọc là quá trình giao tiếp và đối thoại với người tạo ra vănbản”; “đọc là quá trình tiêu dùng văn hóa văn bản”; “đọc là quá trình tạo ra các năng lựcngười”. Hiểu bao giờ cũng là tự hiểu, nghĩa là biến cái được hiểu thành kiến thức, quanđiểm, niềm tin của mình [12;10].PGS. Nguyễn Thị Hạnh, dựa trên cơ sở ngôn ngữ học, khẳng định đọc hiểu “là mộthoạt động giao tiếp ở đó người đọc lĩnh hội lời nói đã được viết thành văn bản nhằm làmthay đổi những hiểu biết, tình cảm hoặc hành vi của chính mình, đọc hiểu là hoạt động chomình” [Dẫn theo 10;26].Như vậy, mỗi quan niệm trên đây, dù đứng ở góc độ nào cũng thấy đọc được coi làmột quá trình tổng hợp, đòi hỏi sử dụng nhiều kĩ năng; hiểu là mục đích của đọc. Để đọchiểu, người đọc phải tích cực, chủ động khám phá văn bản.1.2. Các cấp độ đọc hiểuTrong chương trình THPT, học sinh được hướng dẫn làm việc với văn bản trên baphương diện, cũng là ba cấp độ đọc hiểu khác nhau: đọc trên dòng chữ, đọc giữa các dòngchữ, đọc ngoài dòng chữ.Đọc trên dòng: Yêu cầu học sinh phải thông hiểu ý nghĩa của văn bản trên cấp độngôn từ, hiểu được nghĩa của từ, nghĩa của câu. Đây là cấp độ đầu tiên của quá trình đọchiểu, cũng là mục tiêu bắt buộc mà học sinh phải vượt qua.Đọc giữa các dòng: Là cấp độ thứ hai sau đọc trên dòng. Cấp độ này đòi hỏi họcsinh hiểu được ý nghĩa hình tượng của văn bản. Đây là nghĩa giữa các câu, nghĩa ngoài lời.Đọc ngoài dòng chữ: Là cấp độ đọc cao nhất. Cấp độ này đòi hỏi đọc được ý nghĩacủa văn bản, hiểu ý nghĩa đó gắn với ngữ cảnh của văn bản.6Với ý nghĩa là quá trình mang tính chủ động cá nhân, ba cấp độ này đòi hỏi ngườiđọc phải trải qua ba quá trình từ đọc đến suy ngẫm và cuối cùng là liên tưởng khái quát,tương ứng với ba cấp độ của cấu trúc văn bản: ngôn từ, hình tượng, ý nghĩa. Điều quantrọng đối với người giáo viên là phải thực sự thông hiểu, nắm được những điểm nhấn củavăn bản để điều chỉnh mức độ, phân phối dung lượng, hướng học sinh vào những chỗ cóvấn đề để giúp các em có được hứng thú trong quá trình hiểu bài.2. Người đọc là học sinh chuyên Văn2.1. Các loại hình người đọcÐứng về phía người tiếp nhận, người ta chia người đọc ra bốn loại: người đọc tiêuthụ; người đọc điểm sách; người đọc chuyên nghiệp – nhà phê bình; người sáng tác - nhàvăn, nhà thơ.Ðứng ở góc độ sáng tác, người ta chia người đọc ra làm ba loại: người đọc thực tế;người đọc giả thiết; người đọc hữu hình - người đọc tồn tại bên trong tác phẩm như mộtnhân vật luôn đối diện và đối thoại với nhà văn, nhưng không phải nhân vật mà là hiệnthân của người đọc bên ngoài tác phẩm.Ðứng ở góc độ thời gian, người ta chia người đọc ra làm ba loại: người đọc hiện tại;người đọc quá khứ; người đọc tương lai.Có nhiều cách phân chia loại hình bạn đọc khác nhau, ở đây chúng tôi giới thiệu lạimột số loại hình bạn đọc trên cơ sở kế thừa kết quả có sẵn của các nhà nghiên cứu phươngpháp.2.2. Phân biệt người đọc là học sinh chuyên Văn với người đọc xã hộiCả hai kiểu người đọc này giống nhau ở chỗ, cả hai cùng là chủ thể nhận thức vàcùng tham gia vào quá trình lĩnh hội văn học. Họ phải có những hiểu biết nhất định về xãhội, con người và văn học nghệ thuật.Tuy nhiên, người đọc tác phẩm văn học là học sinh vẫn có những điểm khác so vớingười đọc xã hội nói chung:Người đọc xã hội có thể đọc mọi tác phẩm mà họ muốn đọc theo thị hiếu, nhu cầu,hứng thú của họ. Có khi đọc xong một tác phẩm họ chỉ cần biết tác phẩm họ viết gì, hayhay dở, có đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của họ hay không. Họ có thể đọc hết hoặc khônghết tác phẩm, có thể không cần biết đến tác giả, hoàn cảnh sáng tác hay hiện thực lịch sửđược phản ánh trong tác phẩm. Tác phẩm văn học nào cũng tác động tới nhận thức, thẩmmĩ của người đọc nhưng mức độ tác động ấy đối với bạn đọc xã hội cũng không giốngnhau. Thậm chí, với mỗi người, tác phẩm của tác phẩm văn học có thể là tích cực hoặc tiêucực hoặc có khi tác động rất ít.Người đọc là học sinh THPT – Đây là bạn đọc đặc biệt, họ cùng lứa tuổi, cùngnhững đặc điểm tâm lý, cùng một trình độ văn hóa. Học sinh được cung cấp những phươngpháp, kĩ năng đọc hiểu theo định hướng ở nhà trường phổ thông. Đối với học sinh, đọc tácphẩm văn học chủ yếu là để phục vụ cho việc học, đọc có mục đích, có định hướng và cóyêu cầu cụ thể. Học sinh là trung tâm, là chủ thể tiếp nhận. Thực tế, học sinh luôn là mộtthực thể trực tiếp chi phối việc phân tích tác phẩm của giáo viên, xu hướng lên lớp củangười thầy. Những tác phẩm mà học sinh được đọc hiểu là những tác phẩm có giá trị nộidung và nghệ thuật được lựa chọn theo tiêu chí rõ ràng. Đối với học sinh, việc đọc và họctác phẩm có mối quan hệ gắn bó với nhau. Qua đọc tác phẩm, học sinh nâng cao hiểu biếtvề văn học, xã hội, con người, thời đại; rèn các kĩ năng đọc, nói, viết; phát triển nhân cách,năng lực tư duy, năng lực thẩm mỹ. Như vậy, học sinh là độc giả đặc biệt, cũng bởi quá7trình tiếp nhận của học sinh chịu sự chi phối của các quy luật tiếp nhận chung và quy luậtđặc thù.Người đọc là học sinh chuyên Văn ở trường THPT chuyên có thêm những tố chấtđặc biệt hơn ở chỗ học sinh chuyên Văn thường có năng lực đặc biệt về văn học và sựhứng thú với tác phẩm ở mức độ cao hơn so với học sinh các môn chuyên Khoa học tựnhiên. Khi đến với các tác phẩm ngoài chương trình, học sinh chuyên Văn vừa đóng vaibạn đọc học sinh vừa đóng vai bạn đọc xã hội.2.3. Mối quan hệ giữa bạn đọc – học sinh chuyên Văn và tác phẩmTác giả J.Paul.Sartre cho rằng: “Tác phẩm văn học như con quay kì lạ, chỉ có thểxuất hiện trong vận động. Muốn làm cho nó xuất hiện, cần phải có một hoạt động cụ thểlà sự đọc. Và tác phẩm văn học chỉ kéo dài chừng nào sự đọc còn có thể tiếp tục. Ngoài sựđọc ra, nó chỉ còn là những vệt đen trên giấy trắng” [8;43-53]. Do vậy, mối quan hệ giữabạn đọc – học sinh chuyên Văn và tác phẩm văn học là mối quan hệ giữa sáng tạo và tiếpnhận. Quan hệ này được thể hiện cụ thể ở các khía cạnh sau:Mối quan hệ giữa bạn đọc là học sinh và tác phẩm văn học là mối quan hệ liên chủthể giữa nhà văn và bạn đọc – học sinh. Học sinh là bạn đọc thực tiễn. Ở đây có ba mức độgặp gỡ: sự đồng cảm - học sinh tiếp nhận những tác động thẩm mỹ mà tác giả gửi vào tácphẩm; sự sáng tạo chuẩn mực là học sinh có thể đưa vào tác phẩm sự sáng tạo một thực tếmới, bổ sung, mở rộng nội dung và ý nghĩa của văn bản, làm cho tác phẩm có thêm mộtcuộc sống thứ hai; phá vỡ chuẩn mực - sự tiếp nhận của học sinh có thể đi chệch khỏi ýđịnh tác động của tác giả, làm thay đổi mọi giá trị của văn bản, đem lại một cách hiểu hoàntoàn mới.Mối quan hệ giữa học sinh với tác phẩm văn học là mối quan hệ giao tiếp nhằmthực hiện cuộc đối thoại có chủ định giữa hai chủ thể: nhà văn và học sinh. Tác phẩm vănhọc là một thông điệp thẩm mỹ, đòi hỏi bạn đọc – học sinh phải có khả năng giải mã đượcnhững thông điệp thẩm mỹ ấy. Việc tiếp nhận văn học của học sinh mỗi thế hệ khác nhau,họ luôn nảy sinh những vấn đề mới, những khát vọng, nhu cầu và thái độ riêng đối với vănhọc. Học sinh tham gia tích cực vào quá trình giao tiếp ngôn ngữ.Mối quan hệ giữa tác phẩm và học sinh thực chất còn là mối quan hệ tác động củatác phẩm đến sự tiếp nhận của học sinh. Học sinh khi đến với tác phẩm văn học là đangthực hiện một cuộc giao tiếp, giao tiếp với thế giới nhân vật, với nhà văn và giao tiếp vớichính mình. Học sinh không chỉ cùng đồng hành với nhà văn kiến tạo tác phẩm [khả năngđồng sáng tạo] mà còn tự kiến tạo nên con người mình.3. Một số phương pháp đọc hiểu tác phẩm văn họcUmberto Eco cho rằng: “Tất cả mọi tác phẩm, dù được sáng tác theo thi pháp tấtyếu nào cũng mở theo các kiểu đọc, mỗi kiểu đọc mang lại cho đời sống tác phẩm một đờisống mới từ một triển vọng nào đó theo thị hiếu cá nhân người đọc” [Nguyễn Viết Chữ].Có nhiều phương pháp khác nhau để đọc hiểu tác phẩm. Chẳng hạn đọc hiểu tác phẩmtheo: đặc trưng thể loại, ngôn ngữ học, mĩ học, phân tâm học, văn hóa, thi pháp học, phêbình sinh thái,… Đọc hiểu tác phẩm không thể không quan tâm đến đặc điểm thể loại củatác phẩm. Bởi thể loại chính là một cơ sở tạo nên tính thống nhất chỉnh thể của tác phẩm,quy định cách tổ chức, liên kết các yếu tố nội dung và hình thức. Vì thế, tri thức về thể loạivăn học, kĩ năng đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại là những yếu tố rất quan trọngcần phải đạt được trong hoạt động dạy và học văn ở trường THPT. Với chuyên đề này,chúng tôi tập trung giới thiệu kĩ hơn phương pháp đọc hiểu theo đặc trưng thể loại, còn cácphương pháp đọc hiểu theo những lý thuyết khác chúng tôi giới thiệu để giúp học sinh đadạng công cụ đọc hiểu, có thể ứng dụng khi cần thiết.83.1. Đọc hiểu tác phẩm văn học theo đặc trưng thể loại3.1.1. Thể loại thơ trữ tình* Đọc hiểu ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu, nhạc điệu- Trước hết, cần đặc biệt coi trọng thao tác đọc văn bản để cảm nhận giọng điệu,cảm hứng, nội dung bao trùm.- Song song với việc đọc hiểu văn bản là giải mã các từ ngữ mới lạ, độc đáo, nhữngcách diễn đạt khác thường, những yếu tố ngôn ngữ được lặp đi lặp lại, các biện pháp tutừ... để nắm bắt được mạch ngầm văn bản.* Đọc hiểu mạch vận động của hình tượng thơ, cấu tứ thơHình tượng trong thơ luôn vận động. Cấu tứ là một phương diện nghệ thuật đặctrưng và quan trọng của thơ trữ tình và người khám phá không thể bỏ qua. Một bài thơ haysẽ khép tứ trọn vẹn, hợp lí và toát lên những ý nghĩa sâu sắc.* Đọc hiểu cảm xúc thơ, tư tưởng thơCảm xúc là một đặc trưng quan trọng của thơ trữ tình. Cảm xúc phải được ý thức,khái quát, truyền tải tư tưởng của người nghệ sĩ. Tư tưởng thơ nâng cao giá trị bài thơ, gópphần tạo nên sức sống lâu bền.3.1.2. Thể loại truyện ngắn* Đọc hiểu trọn vẹn văn bảnTrước tiên cần đọc trọn vẹn truyện ngắn, không phải một lúc có thể đọc truyện đãhiểu được ngay. Nhiều truyện tuy ngắn nhưng phải đọc thật chậm để hiểu rõ ý nghĩa nộidung, nhưng trong nhiều trường hợp phải đọc lướt thật nhanh.* Đọc hiểu cốt truyệnĐể nắm được nội dung thì sau khi đọc trọn vẹn tác phẩm, phải tái hiện được cốttruyện. Cốt truyện phân loại theo những cách khác nhau: cốt truyện sự kiện - cốt truyệntâm lí; đan cài - song song - truyện lồng trong truyện… Việc đọc hiểu không ngừng lại ởviệc nhận dạng cốt truyện thuộc loại nào mà phải nhận ra sự sáng tạo độc đáo, hấp dẫn củacốt truyện trong phản ánh đời sống và thể hiện nhân vật.* Đọc hiểu kết cấu, bố cục“Bất cứ một tác phẩm văn học nào cũng có một kết cấu nhất định. Kết cấu làphương tiện cơ bản và tất yếu của khái quát nghệ thuật. Kết cấu đảm nhiệm các chức năngrất đa dạng” [Taffy E. Raphael – Efrieda H. Hiebert]. Nếu bố cục là sự sắp xếp các phần,các chương, các đoạn, là mối quan hệ bề mặt của văn bản nghệ thuật thì kết cấu là tổ chứcbên trong tác phẩm, bao gồm hệ thống nhân vật, tổ chức không gian, thời gian, điểm nhìntrần thuật…* Đọc hiểu nhân vậtThực chất của việc đọc hiểu nhân vật chính là phân tích nhân vật. Phân tích nhânvật là khâu quan trọng trong đọc hiểu truyện ngắn. Nhân vật là phương tiện để nhà văn gửigắm mọi suy nghĩ, bày tỏ mọi quan niệm về đời sống. Tài năng của nhà văn cũng chủ yếuthể hiện qua việc xây dựng thế giới nhân vật. Mục tiêu của phân tích nhân vật là chỉ rađược đặc điểm, tính cách, số phận. Những đặc điểm này phải được nhà văn tái hiện sinhđộng qua các phương diện như: ngoại hình, lai lịch, hành động, ngôn ngữ…* Đọc hiểu nghệ thuật trần thuật9Nghệ thuật trần thuật là phương diện không thể thiếu trong nghệ thuật tự sự. Nóiđến trần thuật, người ta thường chú ý ba phương diện quan trọng: ngôi kể, điểm nhìn,giọng điệu.3.1.3. Thể loại tùy bút* Đọc hiểu trọn vẹn tác phẩm* Đọc hiểu yếu tố “truyện” trong tùy bútTrong tùy bút cũng có nhiều yếu tố truyện. Vì vậy, khi đọc hiểu thể loại này họcsinh tìm hiểu yếu tố truyện trong tác phẩm.* Đọc hiểu yếu tố “kí” trong tùy bútNói đến yếu tố “kí” là nhắc đến tính chất thời sự, thông tin chính xác, tỉ mỉ. Nó làđặc điểm của thể tài hồi kí, phóng sự, kí sự và tùy bút.* Phát hiện và đánh giá được óc quan sát, liên tưởng, tưởng tượng, năng lực sửdụng ngôn ngữ của nhà vănTrong tùy bút, chất trữ tình đậm đà kết hợp với một trí tuệ sắc sảo, liên tưởngphong phú bất ngờ là một đặc điểm nổi bật. Liên tưởng, so sánh, tương phản, đối lập... lànhững thủ pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong tùy bút. Nhà văn xuất phát từ nhữngsự vật, hiện tượng có thực trong đời sống, rồi phát huy năng lực tưởng tượng để mở rộngbiên giới cảm xúc, suy tưởng để gửi gắm vào trang viết một thông điệp có ý nghĩa nhânsinh nào đó.* Phát hiện đặc điểm “cái tôi” tác giả trong tùy bútHình tượng tác giả là cái được biểu hiện ra trong tác phẩm một cách đặc biệt. Nhàthơ Gớt nhận xét: Mỗi nhà văn, bất kể muốn hay không, đều miêu tả chính mình trong tácphẩm của mình một cách đặc biệt" [Nguyễn Thị Quỳnh Trang]. Do đặc trưng thể loại, tùybút khác với thể văn khác ở tính chất tự do, nhà văn tự dẫn dắt ngòi bút theo cảm xúc và trítưởng tượng của mình. Ở thể văn này, cái tôi tác giả bộc lộ rõ rệt nhất. Sức hấp dẫn của tùybút phụ thuộc vào sức hấp dẫn của cái tôi ấy. Việc hướng dẫn học sinh phát hiện ra cái tôibản ngã của nhà văn trong quá trình đọc hiểu tác phẩm tùy bút là vô cùng quan trọng.3.1.4. Thể loại kịch* Đọc trọn vẹn văn bản kịchTrong nhà trường phổ thông, kịch được tiếp nhận từ kênh văn học là chủ yếu chứkhông phải từ kênh nghệ thuật sân khấu. Xét từ phương diện này đọc hiểu văn bản kịch cónhiều điểm tương đồng với việc đọc hiểu các văn bản văn học nói chung.* Đọc - hiểu chi tiếtĐọc hiểu từ phần Tiểu dẫn của bài học; đọc hiểu để nắm bắt được hoàn cảnh sáng tác củavở kịch, mục đích, tóm tắt nội dung vở kịch để có một cái nhìn khái quát về chủ đề tưtưởng bao trùm toàn bộ tác phẩm; đọc hiểu bảng phân vai nhân; nắm được nội dung cơ bảncủa vở kịch và tuyến nhân vật mới tạo được cơ sở vững chắc để đi sâu vào đọc hiểu đoạntrích.* Nhận diện bố cục, hành động, tóm tắt cốt truyện của văn bản kịchQuan hệ giữa bố cục kịch và cốt truyện kịch là quan hệ mang tính hệ thống giữahình thức và nội dung. Bố cục kịch với tư cách là hình thức, đóng vai trò quyết định trongviệc trình bày nội dung của cốt truyện kịch một cách đầy đủ và rõ ràng nhất. Cốt truyệntrong kịch bản văn học là hệ thống sự kiện cụ thể được tổ chức theo yêu cầu tư tưởng và10nghệ thuật nhất định của tác giả. Nhờ cốt truyện, nhà văn thể hiện sự hình thành, đặc điểmcủa mỗi hành động, mâu thuẫn và ngôn ngữ đối thoại của nhân vật.* Nhận diện, đọc hiểu xung đột kịch“Xung đột là cơ sở của kịch” [Phan Trọng Luận]. Có thể có rất nhiều loại xung độtkhác nhau. Để đọc hiểu kịch bản văn học, nhất thiết phải nhận diện các mâu thuẫn đã pháttriển thành xung đột ra sao và tập trung phân tích cách giải quyết của tác giả.3.1.5. Thể loại tiểu thuyết* Đọc hiểu cốt truyện, chi tiếtCốt truyện là hệ thống sự kiện xảy ra trong đời sống của nhân vật [có tác dụng bộclộ tính cách, số phận nhân vật].* Sự miêu tả hoàn cảnhHoàn cảnh là toàn bộ các quan hệ xã hội, điều kiện sống tạo thành nền tảng kháchquan của đời sống nhân vật. Tác dụng biểu hiện địa vị, tâm tình nhân vật và gây không khíhứng thú cho người đọc.* Đọc hiểu hình tượng nhân vậtMột tác phẩm thường có nhiều nhân vật, trong đó phải có nhân vật chính. Nhân vậtthường biểu hiện qua các phương diện sau: Ngoại hình, nội tâm, hành động, biến cố vàngôn ngữ của nhân vật; Mối quan hệ của các nhân vật và giữa các nhân vật với hoàn cảnhxung quanh [các quan hệ này bộc lộ địa vị, tính cách và số phận của nhân vật];Ý nghĩa củanhân vật trong tác phẩm [nhà văn sáng tạo nhân vật để gửi gắm tư tưởng, tình cảm và quanniệm của mình về cuộc đời]* Đọc hiểu kết cấuTiểu thuyết là loại tự sự cỡ lớn có nhiều nhân vật, nhiều tuyến cốt truyện; Kết cấusao cho tính cách, số phận và quan hệ của các nhân vật được thể hiện trong quá trình và bốicảnh rộng lớn.* Đọc hiểu nghệ thuật trần thuậtTìm hiểu điểm nhìn trần thuật, lời kể cho biết ai kể, kể theo điểm nhìn của ai; cáchdùng từ ngữ trong xưng hô, miêu tả thể hiện điểm nhìn của người kể trong việc hướng dẫnngười đọc cảm thụ tác phẩm. Ngôn ngữ trong truyện thường có tính mới mẻ, sáng tạo, cócá tính của tác giả.3.2. Đọc hiểu từ góc độ Ngôn ngữ học3.2.1. Giới thuyết vấn đềNgôn ngữ học có quan hệ mật thiết với văn học. Chính vì thế, trong lí thuyết đọchiểu hiện đại, phương pháp đọc hiểu văn bản văn học từ các yếu tố ngôn ngữ có thể coi làchiếc chìa khóa cơ bản để mở cánh cửa đi vào khám phá thế giới nghệ thuật của tác phẩm,tìm hiểu tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của tác giả gửi vào trong đó. Văn học hướng vàongôn ngữ và gắn bó với bản chất tín hiệu học của chính bản thân ngôn ngữ.3.2.2. Phương pháp đọc hiểu+ Đọc hiểu âm thanh, nhạc điệu: nẵm rõ giọng văn, giọng thơ trong tác phẩm nghệthuật. Mỗi tác phẩm có một giọng điệu khác nhau. Việc đọc hiểu, khai thác giọng điệu của tácphẩm chính là bước đầu tiên để cảm thụ tình cảm, tư tưởng mà tác giả gửi gắm.11+ Đọc hiểu kết cấu, bố cục: nắm được cách triển khai tứ thơ, sự vận động của mạchcảm xúc trong tác phẩm, trên cơ sở đó hiểu được tư duy và ý đồ của người sáng tác.+ Đọc hiểu từ ngữ, lời thoại: Đọc hiểu từ ngữ là xem xét vốn ngôn ngữ bề mặt củatác phẩm [từ láy, động từ, tính từ, các nghệ thuật kết hợp từ, các biện pháp tu từ] để thấyđược giá trị gợi hình, gợi cảm của chúng trong việc biểu đạt ý nghĩa văn bản.+ Đọc hiểu hình tượng nghệ thuật: Quan hệ giữa tác phẩm và các tín hiệu ngôn ngữnhư từ, câu, chi tiết, nhân vật là quan hệ chỉnh thể - bộ phận. Để hiểu tác phẩm, ta phải đitừ chỉnh thể đến bộ phận và ngược lại.3.3. Đọc hiểu từ góc độ Mĩ học3.3.1. Giới thuyết vấn đềMĩ học nghiên cứu ý thức thẩm mĩ của con người, các phạm trù mĩ học và nghiêncứu nghệ thuật như là một lĩnh vực thẩm mĩ – sáng tạo ra những giá trị theo quy luật củacái đẹp. Cái đẹp là phạm trù trung tâm của mĩ học, “là điều kiện không thể thiếu được củanghệ thuật” [Bielinski]. Lí thuyết mĩ học gắn bó mật thiết với văn học, bởi sáng tạo nghệthuật là hoạt động thể hiện đầy đủ nhất, tập trung nhất đời sống thẩm mĩ của con người.3.3.2 Phương pháp đọc hiểu+ Đọc hiểu cái Đẹp: Đọc hiểu từ phương diện cái Đẹp là cảm thụ cái đẹp trong tựnhiên, cái đẹp trong đời sống con người, cái đẹp từ các phương tiện nghệ thuật được bộc lộtrong tác phẩm, thể hiện tư tưởng và phong cách của người sáng tạo.+ Đọc hiểu cái Bi: Đọc hiểu cái Bi là khai thác những xung đột tất yếu có ý nghĩaxã hội mang tính quy luật trong sự phát triển lịch từ đó khám phá những cảm xúc nhânvăn, lành mạnh được khơi dậy từ trong bi kịch, hướng con người đến cái thiện, cái Đẹp.+ Đọc hiểu cái Cao cả: Cái Cao cả là những hiện tượng, tính cách, tư tưởng vượt rakhỏi giới hạn bình thường. Đọc hiểu cái Cao cả là khai thác tính chất thanh cao, hùng vĩ,đồ sộ, phi thường của sự vật, hiện tượng, gọi dậy cảm xúc choáng ngợp, chiêm ngưỡng,thậm chí là sợ hãi trong con người, đánh thức khát vọng vươn tới cái vĩ đại của cuộc sống,hùng vĩ hóa cá nhân.+ Đọc hiểu cái Hài: Đọc hiểu cái Hài là công việc nghiên cứu các mâu thuẫn gâycười trong đời sống như xung đột cũ – mới, hình thức – nội dung… khai thác giá trị nhậnthức từ trong các mâu thuẫn để khẳng định cái đẹp.3.4. Đọc hiểu từ góc độ Phân tâm học3.4.1 Giới thuyết vấn đềPhân tâm học là học thuyết do bác sĩ tâm lí Sigmund Freud khởi xướng vào cuốithế kỉ XIX, dựa trên sự đề cao tuyệt đối cái vô thức, buộc người ta phải nhìn nhận “cái tôikhông phải là chủ nhân trong chính ngôi nhà của nó”, chứng minh sức mạnh của vô thức,của những xung năng khoái cảm như tính dục. Phân tâm học liên kết chặt chẽ với văn học.3.4.2. Phương pháp đọc hiểuĐọc hiểu tác phẩm dưới góc độ phân tâm học chính là việc người đọc “giải mã giấcmơ”, đi sâu phám phá sự tổ chức ngôn ngữ mang yếu tố vô thức của tác phẩm [các độngtừ, tính từ, các từ ngữ được lặp lại...]; nhận diện những yếu tố tâm lí, tự sự, trữ tình chophép cái “tôi” lộ diện; so sánh, đối chiếu các chi tiết, hình ảnh lặp đi lặp lại đến mức ámảnh có ý nghĩa biểu tượng để kết luận ra vẻ đẹp của sáng tác. Công việc này có hai quátrình:12+ Đọc hiểu cấu trúc bề mặt: tìm hiểu sự vận động ngôn ngữ, diễn biến sự việc, chitiết, sự phát triển của hình tượng trên bề mặt; nối kết các sự việc, tình tiết vào một mốiquan hệ, xúc tiến tạo dựng giá trị để xác định nền tảng của vô thức trong tác phẩm.+ Đọc hiểu cấu trúc chiều sâu: là quá trình khai thác các bản năng gốc theo quanđiểm của Freud – bản năng tính dục và bản năng xâm hại.3.5. Đọc hiểu từ góc độ Văn hóa học3.5.1. Giới thuyết vấn đềVăn học là một loại hình nghệ thuật đặc thù. Đọc hiểu tác phẩm từ góc độvăn hóa học là đặt văn học vào bối cảnh rộng lớn của văn hóa – xã hội nơi tác phẩm ra đời,“xác lập sự chi phối của các quan niệm triết học, tôn giáo, đạo đức, chính trị, luật pháp,thẩm mĩ, quan niệm về con người, từng tồn tại trong một không gian văn hóa xác định.3.5.2. Phương pháp đọc hiểu+ Thâm nhập không khí lịch sử - văn hóa của tác phẩm: thấy được ngữ cảnh vănhóa mà tác phẩm nảy sinh, trên cơ sở đó khai thác được mối liên hệ giữa tác phẩm – vănhóa – xã hội – lịch sử, vận dụng được các yếu tố tư tưởng trong các giai đoạn lịch sử cụ thểnhư giai đoạn trung đại từ thế kỉ X – XIV sẽ khác với giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – đầu thếkỉ XIX, giai đoạn 1930 – 1945 sẽ khác với giai đoạn 1945 – 1975 và sau năm 1975..+ Xác định các yếu tố văn hóa của tác phẩm, bộc lộ ở thể loại, cấu trúc hình tượngnghệ thuật, ngôn ngữ. Các yếu tố trong tác phẩm đều chịu ảnh hưởng của một thời đại, mộtcơ tầng văn hóa nhất định, một vùng miền cụ thể, mang trong mình đặc trưng xã hội – vănhóa của ngữ cảnh đó.3.6. Đọc hiểu từ góc độ Thi pháp học3.6.1. Giới thuyết vấn đềĐây là “lĩnh vực nghiên cứu về đặc trưng, tổ chức, các phương thức, phương tiện,nguyên tắc làm nên giá trị thẩm mĩ của văn học trong tính chỉnh thể của văn bản... nghiêncứu quy luật nội tại của tác phẩm, cấu tạo và phong cách..” [Trần Đình Sử].3.6.2. Phương pháp đọc hiểu+ Khai thác nhân vật, quan niệm nghệ thuật về con người trong tác phẩm.+ Khai thác không gian – thời gian trong tác phẩm. Không gian – thời gian là hìnhthức tồn tại của thế giới nghệ thuật. Việc chiếm lĩnh không – thời gian trong tác phẩm phảnánh mối quan hệ giữa con người với thế giới, từ đó xác lập được đặc điểm cơ bản của thếgiới nghệ thuật trong từng tác phẩm cụ thể.+ Khai thác phương thức biểu hiện của tác phẩm: ngôn từ, kết cấu, hệ thống hìnhảnh, giọng điệu.3.7. Đọc hiểu từ góc độ phê bình sinh thái3.7. 1. Giới thuyết vấn đềTrong tình hình diễn biến phức tạp của vấn đề môi trường trên toàn cầu, từ thậpniên 70 của thế kỉ XX, phê bình sinh thái đã ra đời trong vị thế là một khuynh hướngnghiên cứu liên ngành, đa văn hóa. Phê bình sinh thái nghiên cứu quan hệ giữa con ngườivới môi trường tự nhiên, truy tìm căn nguyên văn hóa - tư tưởng của nguy cơ sinh thái vàlà sự hồi đáp của văn chương với môi trường sinh thái.3.7.2. Phương pháp đọc hiểu:13+ Xác định tư tưởng sinh thái trong nội dung tác phẩm, bộc lộ ở đề tài, cảm hứngchủ đạo, nhân vật, không gian – thời gian nghệ thuật. Đây là các yếu tố thể hiện rõ nhất tưtưởng sinh thái tập trung ở mỗi tác phẩm: phê phán sự chiếm hữu của nhân loại với thiênnhiên, tôn trọng thiên nhiên, lối sống coi môi trường tự nhiên là không gian đáng sống,...+ Xác định tư tưởng sinh thái trong cấu trúc nghệ thuật, ở điểm nhìn, ngôn ngữ,thủ pháp nghệ thuật, giọng điệu. Việc xác lập này đòi hỏi sự quan tâm đến cấu trúc trầnthuật, lối viết và sự miêu tả thế giới trong tác phẩm, bộc lộ ở việc thiên về tả chân, sử dụngngôn ngữ tự nhiên, cấu trúc đòn bẩy...Đọc hiểu văn học từ góc độ phê bình sinh thái là hướng tiếp cận mới, hóa giảikhuynh hướng kinh viện, học thuật, thúc đẩy văn học chuyển dịch ra xã hội, nhân văn,mang lại một động lực phát triển mới và bổ sung cho những khoảng trống trong phê bìnhvăn học.CHƯƠNG II. THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU TÁC PHẨM VĂN HỌC NGOÀICHƯƠNG TRÌNH1. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu tác phẩm văn học ngoài chương trình1.1. Vai trò của người giáo viên trong việc định hướng đọc hiểu tác phẩmGiáo viên là người bắc cầu nối giữa tác phẩm văn học với học sinh, “người tạo rasự hòa đồng giữa hai quá trình tác động của văn bản và quá trình tiếp nhận những tác độngthẩm mỹ đó ở học sinh” [Nguyễn Thị Thanh Hương]. Khi giáo viên và học sinh cùng đọchiểu tác phẩm văn học, giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu theo một phương pháp tiếpcận cụ thể, được định hướng để giúp học sinh từng bước qua các hoạt động, hiểu được hệthống giá trị có trong văn bản. Sự tiếp nhận của giáo viên là một hoạt động kép: vừa tiếpnhận cho mình, vừa phải bằng mọi con đường, cách thức, chuyển tải sự tiếp nhận đó tớihọc sinh để các em cũng hiểu văn bản.Người giáo viên có vai trò quyết định trong việc mở rộng, nâng cao tầm đón nhậncủa học sinh và giúp các em khắc phục những khoảng cách giữa chính học sinh với tácphẩm. Giáo viên là chủ thể tác động và định hướng quá trình đọc hiểu, tiếp nhận những tácđộng thẩm mỹ của một tác phẩm văn học cho học sinh. Giáo viên là người tổ chức, điềukhiển hoạt động đọc hiểu tác phẩm văn học của học sinh. Khi đó, người giáo viên đã tạođiều kiện cho học sinh tự lĩnh hội tác phẩm văn học một cách tích cực, sáng tạo.1.2. Giáo án hướng dẫn đọc hiểu tác phẩm ngoài chương trìnhChúng tôi lựa chọn ba văn bản thuộc các thể loại khác nhau, giai đoạn sáng táckhác nhau, cả văn học Việt Nam và văn học nước ngoài. Mục đích chung là vừa địnhhướng đọc hiểu, vừa cung cấp phương pháp đọc hiểu tác phẩm để học sinh không chỉ cókiến thức về chính văn bản đó mà học sinh còn tự thực hành đọc hiểu những tác phẩmkhác.Dưới đây, chúng tôi hướng dẫn học sinh ba tác phẩm: Khâm Thiên [Thơ của LưuQuang Vũ]; Trăng nơi đáy giếng [Truyện ngắn của Trần Thùy Mai]; Lụa [Tiểu thuyết củaAlessandro Baricco].Đọc hiểu: KHÂM THIÊN[Thơ – Văn bản phụ lục 1]Lưu Quang VũA. MỤC TIÊU BÀI HỌC:141. Về kiến thức:- Thấy được những hậu quả nặng nề của chiến tranh để lại trên đất nước Việt Nam,cụ thể tại con phố Khâm Thiên và tiếng nói phản chiến mạnh mẽ của Lưu Quang Vũ.- Hiểu được ngòi bút trữ tình đầy xót xa của nhà thơ.2. Về kĩ năng: Có kĩ năng đọc hiểu thơ trữ tình.3. Về thái độ: Hiểu được tính chất phi nhân của chiến tranh, biết cảm thông, thấuhiểu cho những số phận bị tổn thương trong chiến tranh.4. Năng lực hướng tới: Năng lực cảm thụ văn học; Năng lực giao tiếp;…B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:- Giáo viên: Giáo án, tư liệu tham khảo, công cụ dạy học...- Học sinh: Vở ghi, vở soạn.C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:I. Ổn định tổ chức, kiếm tra sĩ số:II. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị vở soạn, tài liệu của HSIII. Bài mới:Hoạt động của GV và HSNội dung chínhHoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu I. Tìm hiểu chung:về tác giả, tác phẩm:1. Tác giả:* Chuyển giao nhiệm vụ cho HS:a. Tiểu sử, con người:- GV chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm - Tiểu sử:trình bày một vấn đề về tác giả và tác+ Lưu Quang Vũ [1948 – 1988] là nhà thơ,phẩm.nhà văn, nhà soạn kịch Việt Nam, sinh ra và- GV gợi ý 1 số câu hỏi khái quát:lớn lên ở huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, sớm+ Trình bày những nét chính về tiểu sử bộc lộ thiên hướng và năng khiếu nghệ thuậtvà sự nghiệp sáng tác của Lưu Quang từ khi còn rất nhỏ.Vũ.+ Năm 1954, ông về sống và đi học ở Hà Nội.+ Trình bày hoàn cảnh sáng tác, chủ đề + Ông từng tham gia quân đội trong thời kìcủa tác phẩm.kháng chiến chống Mĩ cứu nước.* Thực hiện nhiệm vụ học tập:+ Năm 1988, ông qua đời trong một vụ taiVận dụng Kĩ thuật Kipling [5W1H]: nạn.Trình bày về tiểu sử, sự nghiệp VH của - Con người: Lưu Quang Vũ là người nghệ sĩLưu Quang Vũ.tài hoa, luôn khát vọng sự sống, khát vọng cáiđẹp, cái thiện và sự hoàn thiện nhân cách chocon người, cất lên trong những trang văn dạtdào rung cảm.b. Sự nghiệp sáng tác:- Tác phẩm tiêu biểu:+ Kịch: Sống mãi tuổi 17, Lời thề thứ 9, HồnGV: Gợi ý sử dụng sơ đồ Kipling: coi Trương Ba da hàng thịt...15các chữ cái là từ khóa để hỏi và hãy tìm + Thơ: Tiếng Việt, Vườn trong phố, Bầy ongcâu trả lời tương ứngtrong đêm sâu...[VD: “When” – Lưu Quang Vũ sinh ravà mất đi khi nào?; “Why” – Tại saoông được đánh giá là một trong nhữngcây bút hàng đầu của VHVN hiệnđại? ]- Đặc điểm sáng tác:+ Lưu Quang Vũ thành công hơn cả ở thể loạikịch. Sáng tác của ông mang đậm tính hiệnthực và tinh thần nhân văn, phản ánh xung độttrong cách sống và quan niệm sống để khẳng* Thảo luận:định nhân cách của con người, kết hợp nhuầnnhuyễn các giá trị truyền thống với những mới- HS trình bày sản phẩm.mẻ, thời sự, giữa tiếng nói phê phán mạnh mẽ,- GV: gọi HS theo nhóm. Mỗi nhóm cử quyết liệt và cảm hứng trữ tình lãng mạn.đại diện trình bày.+ Ở mảng thơ, thơ Lưu Quang Vũ- GV: Gọi HS trong lớp thảo luận.không chỉ bay bổng, tài hoa mà còn giàu cảmxúc, trăn trở, khát khao, in đậm tuổi đời nhà*Đánh giá và chốt ý:thơ trong những năm tháng chiến tranh, những- GV gọi HS bổ sung.kí ức hậu chiến đầy biến động của nước nhà.- GV cung cấp thêm 1 số thông tin;- Vị trí văn học sử: Lưu Quang Vũ làhướng dẫn để HS chốt ý.một trong những nhà thơ, nhà viết kịch tàinăng nhất của văn học Việt Nam hiện đại.2. Tác phẩm:2.1. Hoàn cảnh sáng tác:- Bài thơ được viết năm 1972, trong sựkiện Mỹ ném hàng loạt bom B52 xuống conphố Khâm Thiên - Hà Nội, hòng tàn phá thànhphố, biến Hà Nội quay trở về thời kì đồ đá.Đây là sự kiện thương tâm, gây chấn độngnhân loại. Chỉ trong 12 ngày đêm, khu phố bịsan phẳng, hàng trăm người chết và bị thương,nhiều gia đình tiêu tán.- Chứng kiến cảnh tượng thương tâmấy, Lưu Quang Vũ đã sáng tác bài thơ nhưmột lời tưởng niệm tới những người đã khuất,đồng thời lên án tội ác chiến tranh.2.2. Đề tài, cảm hứng- Đề tài: chiến tranh trong thời kìkháng chiến chống Mĩ cứu nước, với nhữngvấn đề về sự sống và cái chết.- Cảm hứng: đau thương, bi tráng trước nhữngmất mát, thương đau của dân tộc.2. Tác phẩm- GV hướng dẫn HS phương pháp đọc a. Vị trí, xuất xứhiểu tác phẩm.b. Giá trịc. Bố cục163. Phương pháp đọc hiểu tác phẩm:Đọc hiểu theo đặc trưng thể loạiHoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc II. Đọc hiểu:hiểu tác phẩm1. Hiện thực của phố Khâm Thiên sau trận* Chuyển giao nhiệm vụ cho HS:ném bom:- GV: gợi ý cho HS qua hệ thống các a. Hình ảnh những người tử nạn:câu hỏi.- Cảnh người tử nạn vì chiến tranh:- Yêu cầu HS: Vận dụng Kĩ thuật Động + Bút pháp tả chân với các hình ảnh chân thựcnão không công khai để thực hiện. Sản “thân gãy nát”, “óc chảy ròng trên gạch”,phẩm là bài thuyết trình bằng miệng “người chết cháy đen miệng há mắt mở[gọi một số HS trình bày mẫu]trừng”, “tay chân vặn vẹo thịt xương”, “lòng- Hiện thực phố Khâm Thiên sau trận ruột mắc trên dây điện” đã diễn tả một cáchném bom được miêu tả qua những hình rùng rợn đến gai người cảnh tượng chết chócảnh nào?của phố Khâm Thiên. Người chết không còn- Những biện pháp nghệ thuật nào được được toàn vẹn. Cả không gian chìm trongkhông khí tuyệt vọng, hoang tàn.sử dụng để khắc họa hiện thực đó?- Nêu giá trị gợi hình, gợi cảm của các + Những câu thơ đã ghi trọn dấu ấn lịch sử:Chỉ trong 12 ngày đêm [từ ngày 18.12 –hình ảnh, biện pháp được sử dụng?29.12.1972], Mĩ đã sử dụng 441 lần chiếc B52* Thực hiện nhiệm vụ học tậpcùng hàng ngàn lần chiếc máy bay chiến- GV: quan sát HS thực hiện nhiệm vụ thuật, ném hơn 10.000 tấn bom xuống Hà Nội.Phố Khâm Thiên bị bom B52 tàn phá dài trênhọc tập.1km, gần 2.000 ngôi nhà, trường học, trạm xá- GV hỗ trợ HS bằng hệ thống gợi ý bị phá sập, 287 người chết, 290 người bịnhỏ:thương.+ Định hướng cho HS tìm hiểu: Khung - Hình ảnh những người thân của người tửcảnh những người tử nạn, những người nạn:thân của người tử nạn, đám tang tập thểvà cảnh tượng lưu lạc, di tán của con + Những em bé, những cụ già là đối tượng cầnđược bảo vệ, cần được nâng niu và chăm sóc,người được miêu tả như thế nào?bởi họ là quá khứ giàu truyền thống, là tương+ Gợi ý một số dẫn chứng.lai đang vẫy gọi. Nhưng tại phố Khâm Thiên,bé thơ đã thành mồ côi, hằn trong ánh mắt là* Thảo luận:nỗi đau mất người thân. Cụ già đã trở nên điên- GV: Gọi HS hoạt động độc lậpdại, bởi trong tay cụ là khung cảnh đổ nát với- Các HS khác bổ sung và thảo luận: bổ “xác người nằm ngổn ngang/ báo đậy mặt,ruồi đậu bàn chân xám”.sung dẫn chứng + lời bình.* Đánh giá và chốt ýHS chốt ý.+ Đưa ra hình ảnh “em bé, cụ già”, LưuQuang Vũ khẳng định: chiến tranh đã gây ratội ác khủng khiếp, không chỉ với quá khứ,hiện tại mà cả với tương lai của một dân tộc.b. Hình ảnh đám tang tập thể:- Hình ảnh đám tang:+ Hình ảnh chân thực “xe nối xe sừng sữngchở quan tài” đã nói lên sự mất mát lớn lao17của cuộc chiến.+ Tác giả tiếp tục nhắc đến trẻ thơ, nhưng là“quan tài trẻ thơ như những chiếc hòm con”,càng cho thấy sự bi thương của số phận conngười. Cái chết đối với những đứa trẻ chính lànỗi đau tàn khốc nhất, vì đó chỉ là những mầmnon ngây thơ, nhưng đã sớm phải đón nhậnhậu quả do tai vạ của người lớn.+ Nghệ thuật dựng không gian chìm trongkhói hương nghi ngút càng làm tăng thêm sựtang tác, tiêu điều của cảnh.- Hình ảnh những người dân di cư, lưu tánsau đám tang:+ Thủ pháp tả chân tiếp tục được sử dụng,khắc họa hình ảnh lưu tán đầy thương đau củanhững con người “đội chiếu, ôm chăn, đeolàn, vác bọc” bị bứt ra khỏi ngôi nhà củachính mình.+ Hình ảnh những cụ già một lần nữa đượclặp lại trong dáng vẻ “vịn nhau dò dẫm”,“máu ròng ròng trên những chiếc cángthương” tô đậm nỗi đau của con người trongkhoảnh khắc tội ác lịch sử diễn ra.Chốt ý: Với lời văn, hình ảnh xác thực, LưuQuang Vũ đã dựng lại khung cảnh của một sựkiện lịch sử có thật. Đó là hiện thực chiếntranh: không đẹp đẽ, hào nhoáng, không sungsức, thắng lợi mà chỉ là mất mát và bi kịch.Lưu Quang Vũ đã nhìn cuộc chiến đầy khắckhoải, đầy đau thương và tuyệt vọng, qua đó,để người đọc hiểu được một thời tàn khốc,một quá khứ đớn đau của dân tộc.- Trước hiện thực đổ nát của phố Khâm 2. Cảm xúc của nhà thơ trước hiện thực:Thiên, tác giả bộc lộ cảm xúc gì?a. Tố cáo tội ác của kẻ thù:- Để tố cáo tội ác của kẻ thù, Lưu - Lưu Quang Vũ đã thẳng thắn gọi tên tội ác:Quang Vũ đã có những hành động nào?+ Với ông, cuộc ném bom của Mĩ ở KhâmHS hoạt động độc lập.Thiên là một “vụ thảm sát xưa nay chưa từngcó”, thê thảm tận cùng mà bích họa Ghéc-nica của thiên tài Picasso – bức tranh miêu tảnỗi kinh hoàng của ngôi làng Ghéc-ni-ca nhỏbé khi phải chịu sự oanh tác của quân đội Phátxít – cũng không thể bằng. Bởi đây là cuộcthảm sát trên đất Việt Nam, với những ngườidân Việt Nam – những người như Lưu QuangVũ, có thể là nhà thơ, là người lính, là chínhkhách... nhưng đã vĩnh viễn bị tước quyền18sống.+ Tuyên ngôn tình thương, tuyên ngôn nhân áicủa Thánh kinh, nhạc luật hiền hòa của giaohưởng, sự thỏa thuê của công nghệ hiện đạicũng đã thành vô nghĩa.+ Khi nhân loại đã ở năm 1972, đãthoát xa những mông muội, tối tăm của mộtthời Trung cổ, khi ánh sáng văn minh đangngấp nghé trên bậc cửa thì thảm sát KhâmThiên - “bể máu dâng đầy” chính là tội ác, lànhững xấu xa, đê nhục không thể lãng quên.Lưu Quang Vũ đã viết những dòng thơ nàykhi tuổi đời còn rất trẻ, viết với nỗi niềm đớnđau, bởi anh biết, sau đổ máu không phải làhạnh phúc mà là máu và nước mắt.- Ông chỉ mặt vạch tên kẻ gây ra tội ác vàđồng lõa của chúng:+ Với giọng thơ đanh thép, đầy căm phẫn, nhàthơ đã kết tội, đã nguyền rủa những kẻ gây ratội ác: Kít-xinh-giơ – Ngoại trưởng Mĩ; Níchxơn – Tổng thống Mĩ. Họ đều là những ngườilãnh đạo, những người đứng đầu quốc gia, kêugọi hạnh phúc, kêu gọi bình yên nhưng lại chếsúng bom hủy diệt, tàn hại sự sống.+ Nhà thơ cũng hờn oán những ngườitự xưng “môi kề răng lạnh”, những người đónđưa chúc hòa bình, “quyên thuốc men”, “đibiểu tình” và tìm thấy lương tâm yên ả trongchính nỗi đau của đồng bào Việt Nam. Tiếngnói tố cáo, tiếng nói phản chiến của LưuQuang Vũ đã vang lên mạnh mẽ.b. Ý thức tự trách của tác giả - công dân:- Nhà thơ tự dằn vặt, tự trách cứ bản thân:+ Trước thảm kịch của đồng bào, không ai cóthể dửng dưng, lạnh nhạt. Ông khẳng định:“loài người chung vai nhận tội ác này/ anh vàtôi, vâng, tôi nữa, cả tôi”+ Đặc biệt với danh phận một người nghệ sĩ,nhà thơ càng cảm thấy đau xót trước cảnhtượng mất mát, tang thương. Ông dằn vặt“Không che chở được mẹ già em dại/ Khỏi- Ý thức tự trách trên cương vị một tác quả bom tàn bạo tự trời cao”. Đây là tiếnggiả - công dân của Lưu Quang Vũ về lòng của con người mang nỗi đau dân tộc,tội ác chiến tranh phố Khâm Thiên mang nỗi bi thương không thể xóa mờ củađược biểu hiện như thế nào?đồng loại.HS hoạt động độc lập.- Với ý thức trách nhiệm cao độ, Lưu Quang19Vũ đã tự nhận mình là chứng nhân lịch sử, làngòi bút trung thành, tận tụy với nhân dân,đất nước, với công bằng – tình yêu – cuộcsống của nhân loại cần lao:+ Ông hiểu rằng, trước chiến tranh, con ngườikhông thể thờ ơ, không thể ngủ yên, không thểbình tĩnh với những lời thơ tụng ca tốt đẹp,không thể kết thúc với những lời thơ hoa mĩ.Tiếng thơ phải cất lên từ cuộc sống, phải lànỗi đau chung của cuộc đời, hòa nhập trongngàn vạn mạng người, trong những xác chếtcháy đen, tơi tả.+ Nhất là thơ ông, không thể bình tĩnh, khôngthể dễ dãi với nụ cười mà phải là niềm đau:“để nói về những xác chết cháy đen/ để nóivề/ những xác chết cháy đen”Chốt ý: Trong dòng văn học cách mạng, khithơ ca là những tiếng hát hào hùng cổ độngchiến đấu, cổ động tinh thần và sức mạnh củađồng bào với niềm tin rực lửa về tương lai, vềchiến thắng thì tiếng thơ bi thương thảm thiết,không né tránh hiện thực khốc liệt, tangthương của chiến tranh như Lưu Quang Vũquả là một dấu hiệu mới mẻ, đưa thơ ca vềgần với hiện thực đời sống con người. Nhờnhững vần thơ của ông mà sự kiện Mĩ némbom phố Khâm Thiên đã được lưu lại chânthực, ám ảnh, có sức truyền tải lớn trong tâmkhảm của con người và các thế hệ mai sau.Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết III. Tổng kết:nội dung, nghệ thuật của tác phẩm1. Nội dung:- HS tổng kết những đặc sắc nội dung - Bài thơ là minh chứng lịch sử cho một quávà nghệ thuật của tác phẩm.khứ đau thương, tàn khốc của dân tộc. Hậu- GV nhận xét, bổ sung, hướng dẫn HS quả nó để lại là vô cùng to lớn, trở thànhchốt ý.mảng kí ức không thể quên, nỗi đau lớn tronglòng dân tộc- Qua bài thơ, tác giả tố cáo tội ác chiến tranh,bày tỏ sự căm phẫn trước những hành độngmáu lạnh của kẻ thù. Nhà thơ đồng thời thểhiện sự đau xót trước tình cảnh đồng bào, đólà tình thương đồng loại, tình thương của mộtcông dân có trách nhiệm với cộng đồng.2. Nghệ thuật:- Thể thơ tự do- Kết hợp các phương thức biểu đạt miêu tả,20tự sự, biểu cảm- Hình ảnh thơ chân thực, có sức ám ảnh cao- Ngôn ngữ thơ giản dị, không cầu kì, hoa mỹ- Giọng điệu xót xa, cay đắng, xen lẫn sự cămphẫnIV. Củng cố:- Nắm được hiện thực bi thảm của phố Khâm Thiên trong chiến tranh và cảm xúcthương xót, phản chiến của tác giả.- Hiểu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm.V. Hướng dẫn chuẩn bị bài về nhà:- Vận dụng phương pháp đọc hiểu theo đặc trưng thể loại để đọc hiểu các tác phẩmthơ: Mưa xuân [Nguyễn Bính], Xa cách [Xuân Diệu], Tranh lõa thể [Bích Khê], Trăngvàng trăng ngọc [Hàn Mặc Tử], Người dệt tằm gai [Vi Thùy Linh].- Nộp lại sản phẩm đọc hiểu bằng văn bản.Đọc hiểu: TRĂNG NƠI ĐÁY GIẾNG[Truyện ngắn – Văn bản phụ lục 2]Trần Thùy MaiA. MỤC TIÊU BÀI HỌC:1. Về kiến thức:- Thấy được bi kịch tình yêu những khát khao quý báu của người phụ nữ.- Nắm được đặc sắc nghệ thuật kể chuyện của tác giả nữ đương đại Trần Thùy Mai.2. Về kĩ năng:- Có kĩ năng đọc hiểu thể loại truyện ngắn.- Biết viết bài phân tích tác phẩm trên cơ sở đọc hiểu.3. Về thái độ:Thông cảm với những bi kịch của con người, đặc biệt là người phụ nữ, từ đó thêmtrân trọng, nâng niu sự sống của họ.4. Năng lực hướng tới:- Năng lực cảm thụ nghệ thuật.- Năng lực giao tiếp.- Năng lực tìm kiếm thông tin.B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:- Giáo viên: Giáo án, tư liệu tham khảo, công cụ dạy học...- Học sinh: Vở ghi, vở soạn.C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:I. Ổn định tổ chức, kiếm tra sĩ số:21II. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị vở soạn, tài liệu của HSIII. Bài mới:Hoạt động của GV và HSNội dung chínhHoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm I. Tìm hiểu chunghiểu về tác giả, tác phẩm:1. Tác giả* Chuyển giao nhiệm vụ cho HS:1.1. Tiểu sử, con người:- GV yêu cầu: HS dựa trên các tài - Tiểu sử:liệu tham khảo, tìm hiểu một số vấn+ Trần Thùy Mai [sinh ngày 8 tháng 9 nămđề về tác giả và tác phẩm.1954], tên thật là Trần Thị Thùy Mai, sinh ra ởHS Vận dụng kĩ thuật Động não Hội An, Quảng Nam, quê gốc ở xã Hương Long,không công khai để tìm hiểu tác giả, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.tác phẩm.+ Tốt nghiệp Tú tài 2 năm 1972, bà thi đậu thủkhoa môn Văn trường Đại học sư phạm Huế.- GV gợi ý một số câu hỏi khái quát: + Năm 1977, sau khi tốt nghiệp, bà được giữ lại+ Trình bày những nét chính vềtiểu trường, làm công tác giảng dạy và nghiên cứusử, con người và sự nghiệp sáng tác môn Văn học dân gian.của Trần Thùy Mai.+ Năm 1987, bà quyết định chuyển sang làmbiên tập viên ở nhà xuất bản Thuận Hóa, chính+ Trình bày vị trí, hoàn cảnh sáng thức đi theo con đường viết văn.tác, tóm tắt truyện ngắn và nêu giá - Con người: Trần Thùy Mai là người phụ nữtrị cơ bản?Huế nhẹ nhàng, tinh tế, sâu sắc, luôn quan tâmđến mọi mặt của cuộc sống, nhất là con ngườivới bao yêu thương, tin tưởng.*Thực hiện nhiệm vụ học tập:1.2. Sự nghiệp sáng tác:HS hoạt động độc lập.- Tác phẩm tiêu biểu: Thị trấn quỳ hoa vàng [tậpGV hướng dẫn HS tìm kiếm thông truyện ngắn, 1994], Thập tự hoa [tập truyệntin, tư liệu, trao đổi về tác giả và nội ngắn, 2003], Mưa đời sau [tập truyện ngắn,dung tác phẩm.2005], Trăng nơi đáy giếng [tập truyện ngắn,2010]...* Thảo luận:- Đặc điểm sáng tác:- Một số HS trình bày sản phẩm.+ Trần Thùy Mai là một ngòi bút với bút lựcmạnh mẽ. Những truyện ngắn của bà rất đa dạng,phảng phất không khí xứ Huế dịu dàng, đằmthắm. Bà viết nhiều về giới trẻ và lối sống của*Đánh giá và chốt ý:những người trẻ. Khi giới trẻ cuốn theo nhịp- GV gọi HS bổ sung.sống hiện đại, bà không hề có tâm trạng hoài- GV cung cấp thêm 1 số thông tin; nghi, lo sợ hay bế tắc mà luôn tạo ra được mộtbản lĩnh để lớp trẻ đối mặt, sống hòa nhập vớihướng dẫnHS chốt ý.nhịp sống hiện đại, thậm chí biết vượt lên nó đểvươn tới những cái đẹp vĩnh cửu.- GV:Gọi HS trong lớp thảo luận.22+ Bà đặc biệt quan tâm đến đề tài tình yêu và sốphận con người. Tình yêu trong sáng tác của bàlà những mối tình đau thương, đẫm nước mắt.Viết về tình yêu cũng là cách thức để bà dànhtình cảm ưu ái cho cuộc sống và con người.- Vị trí: Trần Thùy Mai là một trong những câyviết nữ tiêu biểu của văn học đương đại ViệtNam.2. Tác phẩma. Vị trí, hoàn cảnh ra đời:- Vị trí: Trăng nơi đáy giếng là một trong nhữngtruyện ngắn xuất sắc nhất của Trần Thùy Mai,truyện ngắn được chuyển thể thành phim và đoạtgiải Cánh diều bạc năm 2008, tiêu biểu cho nghệthuật kể chuyện đương đại.- Hoàn cảnh ra đời: tác phẩm sáng tác năm 2010.b. Tóm tắtc. Giá trị- Nội dung- Nghệ thuật- GV hướng dẫn HS phương pháp 3. Phương pháp đọc hiểu tác phẩm:đọc hiểu tác phẩm.Truyện ngắn Trăng nơi đáy giếng được đọc hiểutheo đặc trưng thể loại truyện ngắn.Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc II. Đọc hiểu:hiểu tác phẩm1. Hình tượng nhân vật cô Hạnh* Chuyển giao nhiệm vụ cho HS:a. Giới thiệu nhân vật:GV yêu cầu HS Vận dụng kĩ thuật *Biểu hiện bên ngoài:động não không công khai, Thảoluận viết để đọc hiểu hình tượng - Nghề nghiệp: giáo viênnhân vật.- Hành động: luôn hướng về người chồng.*Biểu hiện bên trong:* Thực hiện nhiệm vụ học tập:- Tâm hồn: yêu chồng, luôn nhẫn nhịn và hi sinhcho chồng.+ HS hoạt động độc lập.- Diễn biến tâm trạng: từ tình yêu gần như tônthờ chồng đến sự vỡ mộng.+ GV gợi ý một số câu hỏi:=>Nhà văn chủ yếu khai thác thế giới tâm linh,diễn biến tâm trạng của nhân vật.Nhân vật cô Hạnh đã được giới thiệu b. Số phận:như thế nào? [qua các biểu hiện bên- Cuộc đời cô Hạnh là cuộc đời chồng chất củangoài và bên trong ra sao]biết bao bi kịch:- Cô Hạnh lấy chồng, một người chồng học thức,23Số phận của cô có đặc điểm gì đáng gia đình êm ấm nhưng cô lại không được trải quachú ý?hạnh phúc làm mẹ. Tạo hóa đánh mất của côniềm an ủi lớn nhất của người phụ nữ - được làmmẹ, được có một đứa con. Đây là bi kịch đầu tiênDiễn biến tâm trạng của cô được của cô.khắc họa qua các sắc thái cung bậc- Vì không có con, cô đã tự nguyện tìm vợ bé chonhư thế nào?chồng, nối duyên chồng với cô Thắm – mộtngười phụ nữ ở quê – để chồng có thể có đượchạnh phúc làm cha. Sự việc vỡ lở, trước nguy cơ* Thảo luận:chồng bị kiểm điểm, cô đành li hôn để chồng đến+ HS báo cáo.với người đàn bà khác. Người chồng suốt baonăm sinh sống lại thành ra chồng người, cònngười vợ chính chuyên như cô lại phải chấp nhận+ Thảo luận: HS đặt 1 số câu hỏicảnh cô đơn, vò võ. Đây là bi kịch thứ hai, đầythảo luận.đau đớn, xót xa của người đàn bà về sự dang dở,mất mát trong tình yêu.* Đánh giá và chốt ý:GV đánh giá, hướng dẫn HS chốt ý.- Nhưng, đau đớn nhất với cô Hạnh không chỉ làmất đi người chồng mà hơn hết còn là mất đi mộtđiểm tựa, một chỗ dựa tâm linh. Ngày ở vớichồng, cô yêu và tôn thờ chồng như một vịthánh. Đến khi chồng ở nhà người khác, cô tậnmắt chứng kiến cảnh anh lam lũ làm việc chẳngkhác gì một người bình dân lao động. Cô đổ vỡảo tưởng tinh thần về vị thánh của riêng mình.Cô lâm vào bi kịch lớn của sự vỡ mộng.- Cuộc đời, số phận của cô Hạnh tiêu biểu chokhuynh hướng sáng tác của nhà văn Trần ThùyMai: luôn ám ảnh với những bi kịch về phậnngười, luôn đau đáu trong những nỗi niềm vềtình yêu và sự mất mát của con người, nhất làngười phụ nữ.c. Diễn biến tâm trạng:- Ngày Hạnh là một người vợ:+ Cô làm tất cả những gì có thể để cho ngườichồng mà cô yêu được hạnh phúc, được bình an.Cô yêu thương chăm sóc chồng từng li từng tí:tấttả đi mua bún mỗi buổi sáng hầu hạ chồng - ngàynào cũng như ngày nào - bất kể nắng mưa “những hôm mưa lâm thâm, cái dáng gầy của côco ro, tay cô cầm chiếc nón cố che cho kín tôbún, chứ chẳng nhớ che đầu”; tỉ mỉ chuẩn bị“nước tôm thật sánh, thật thơm, đỏ rực”, “thịt bònấu canh với hoa thiên lý, tô canh dìu dịu mùihương ngọt ngào”;khéo léo gọt những củ khoaingọt, dẻo nhất, hấp với lá dứa để chồng ăn lúcthức khuya đọc sách... Cô nâng niu anh như mộtvị thánh sống. Hạnh coi chồng mình như mộtbiểu tượng của tất cả những gì cao đẹp nhất trong24cuộc đời.+ Khi biết mình không thể có hạnh phúc đượclàm mẹ, Hạnh không nỡ chứng kiến vẻ buồnthầm lặng trên khuôn mặt chồng, cô nén đau đitìm người đàn bà để sinh con cho chồng. Cô đãchấp nhận hi sinh để chồng được bình yên. Côtìm vợ bé cho chồng và chăm sóc người đàn bàấy khi có thai. Cô đã dâng hiến tất thảy của mìnhcho chồng và hạnh phúc của chồng. Cô tưởngnhư mình đã thỏa.+ Khi sự việc vỡ lở, trước nguy cơ chồng bị kiểmđiểm, Hạnh càng không chấp nhận khuôn mặtbuồn bã của chồng, bất chấp việc anh gàn đi:“Chức hiệu trưởng là cái gì... Bỏ, bỏ hết. Với tôi,chỉ cần mình vui lòng. Tôi chấp nhận mất tất cả”.Cô tự nhủ với lòng: “khi người ta thực lòngthương yêu nhau, có điều gì mà không thể hisinh”. Cô tự nguyện li hôn, để chồng đến vớingười khác, cô gom hết tiền mua nhà cho chồngở với người đàn bà kia. Nhưng Hạnh không ngờrằng tất cả những điều đó lại đánh bật cô ra khỏichồng mình. Hạnh không biết tình yêu và sự hisinh vô điều kiện ấy lại biến cô thành một sự lợidụng, lừa dối tàn nhẫn của chồng và người đànbà kia. Hạnh trở thành xa lạ trong chính hạnhphúc, với chính vị thánh mà cô nâng niu.- Ngày Hạnh đánh mất vị trí một người vợ:- Hãy trình bày từng bước dẫn tới + Sau khi li hôn với chồng, Hạnh mới bàngviệc Hạnh đánh mất vị trí của một hoàng nhận ra sự thực: cô chỉ là một vật thừa.người vợ?Nhưng Hạnh đau đớn mà vẫn nuối tiếc, cô khôngnỡ buông tay vị thánh của đời mình.GV gợi ý:+ Sau cơn bàng hoàng, Hạnh sốt li bì, rụng gầnnửa đầu. Để an ủi, chồng cô đưa đứa con riêngsang ở với cô. Hạnh thấy thỏa mãn “cô ôm chặtlấy cu Nhứt, như cố níu giữ cái phiên bản của+Sau cơn bàng hoàng, Hạnh sốt li người đàn ông mà cô tôn thờ”. Cô yêu thương,bì, rụng gần nửa đầu. Để an ủi, chăm chút cho thằng bé bởi soi trong nó, cô thấychồng cô đưa đứa con riêng sang ở được hình bóng của người chồng.với cô. Hạnh thấy thỏa mãn “cô ômchặt lấy cu Nhứt, như cố níu giữ cái + Sau khi cô Thắm sinh đứa con thứ hai, cu Nhứtphiên bản của người đàn ông mà cô được đón về. Hạnh lại cô đơn, đau khổ. Cô cócon chó của thằng bé để an ủi. Cô soi trong contôn thờ”. Điều ấy có ý nghĩa gì?chó thấy được hình bóng của đứa bé, cũng là tìm+ Sau khi cô Thắm sinh đứa con thứ được mối dây liên kết với chồng, nhưng con chóhai, cu Nhứt được đón về. Hạnh lại bỏ đi.cô đơn, đau khổ. Hãy tìm dẫn chứng+ Khi cô đến nhà chồng thăm con, cô thấy conlý giải cho biểu hiện đó.chó ở nhà chồng. Hạnh đau đớn ý thức: đến conchó còn bỏ cô mà đi. Hạnh càng đau khổ hơn khi+ Sau khi li hôn với chồng, Hạnhmới bàng hoàng nhận ra sự thựcnhư thế nào?25nhìn thấy cảnh vị thánh của mình đang lúi húigiặt quần áo bên vòi nước ở sân. Một loạt cácphản ứng diễn ra: “sững sờ, ngẩn cả người khôngsao nói một lời”; “một đòn giáng mạnh vào chịlàm chị quá sức hơn bất cứ một đòn giáng nàokhác [không hiểu sao đã chịu đựng bao nhiêuđiều nặng nề, mà giờ đây tôi lại không kham nổicái cảnh tượng hết sức bình thường thế này?]”;Hạnh cố gắng về đến nhà;“lăn ra khóc, khócthảm thiết, khóc như trong nhà có người chết”;“rơi vào trạng thái mê man, mộng mị”; chết hẳnvề tinh thần và chết dần về thể xác “một lần nữatôi ốm nặng, tóc rụng lả tả trên gối”...Ngườichồng mà cô yêu quý, vị thánh mà cô tôn thờ lạithành người đàn ông tầm thường trong vòng tayngười khác. Cô hoàn toàn vỡ mộng và lâm vàobi kịch.- Ngày Hạnh lại trở thành một người - Ngày Hạnh lại trở thành một người vợ:vợ thì tác giả đã khắc họa nhữngbiểu hiện nào trong nội tâm của nhân + Sau khi vỡ mộng, nghe lời bà đồng Thơi, côkết duyên âm với một người chồng mà cô gọi làvật?ông Hoàng Bảy, trấn phủ tỉnh Thừa Thiên. Cô+ Khi người chồng đến khuyên can, Hạnh thỏa mãn, hạnh phúc. Hàng ngày cô chămcô tức giận, thậm chí còn ném khay chút, dọn dẹp cho bức tượng thờ.ấm vào người chồng. Vì sao Hạnh+ Khi người chồng đến khuyên can, cô tức giận,lại có biểu hiện như vậy?thậm chí còn ném khay ấm vào người chồng.+ Sau đó, Hạnh lại mãn nguyện, hạnh phúc,thong dong đi chợ sắm áo dài trảy hội, bên chồngHoàng.Suy nghĩ của anh/chị về thế giới tâm => Hạnh là người phụ nữ mang những vẻ đẹptruyền thống của người phụ nữ Á Đông: thươnghồn và số phận của Hạnh?chồng, giàu đức hi sinh, luôn tận tụy và hết lòngyêu thương. Nhưng Hạnh cũng là người phụ nữđầy khổ đau khi cô phải chấp nhận bi kịch vỡmộng của một điểm tựa tinh thần – người chồng,phải đi từ sự đổ vỡ này đến một ảo ảnh khác đauđớn hơn: người chồng trong ảo mộng. Bi kịchcủa cô là bi kịch tình yêu không lối thoát ngườiphụ nữ khao khát tình thương, ước ao nâng niumột tình cảm trọn vẹn, cao quý mà phải chịu tổnthương, mất mát.2. Nghệ thuật kể chuyện:- Nêu vài nét đặc sắc trong nghệ - Lối trần thuật độc đáo, từ nhiều điểm nhìnthuật kể chuyện của truyện ngắn?[điểm nhìn ngôi thứ bacủa những người hàngxóm; điểm nhìn ngôi thứ nhất từ nhân vật Hạnh],soi rọi nét tính cách, số phận và sự phức tạpHS hoạt động độc lập.trong tâm lí nhân vật, làm cho hình tượng côHS tìm dẫn chứng về các chi tiết Hạnh tuy bề ngoài rất cá biệt nhưng lại có tầm26giàu giá trị biểu hiện nội tâm nhân khái quát cao.vật Hạnh, những chi tiết có sức gợi, - Xây dựng chi tiết giàu ý nghĩa:sức ám ảnh.+ chi tiết con chó bỏ về nhà chủ cũ.+ chi tiết người chồng giặt quần áo ngoài sân.+ chi tiết trăng nơi đáy giếng trong lời báo của côđồng như một điềm về cuộc đời của Hạnh: nhữngđiều tưởng thực mà lại là hư ảo, những điều tưởnggiả dối lại là sự thực. Người chồng thực của cô lạilà chồng hờ, chồng của người khác. Còn ngườichồng cõi âm mờ mịt sương khói mới là điểm tựatinh thần duy nhất của Hạnh. Cuộc đời Hạnh làcuộc đời của trăng nơi đáy giếng, đẹp, dịu dàngGV giảng cho học sinh hiểu thêm về mà mong manh, hư ảo.nghệ thuật tạo khoảng trắng trong- Nghệ thuật tạo khoảng trắng: kết thúc câutác phẩm văn xuôi sau 1975.chuyện là sự trơ trọi vĩnh viễn đầy ám ảnh: Hạnhyêu chồng, tôn thờ chồng, nâng anh thành vịthánh sống của tình yêu và niềm tin.Nhưngchồng cô lại là một phần của lẽ đời đầy dục vọngvà toan tính. Hạnh lại tìm đến một cách giải thoátkhác: yêu chồng qua hình hài của người rơm trênbàn thơ mà cô gọi là ông Hoàng Bảy – ngườichồng thứ hai. Hạnh đã rơi vào trạng thái hoangtưởng, mê man nặng trĩu. Hạnh đã thực sự khôngcòn gì. Cô không dám đối diện với sự thật rằng:ngôi nhà là của Phương, Phương là của Thắm,con chim là của bầu trời, người rơm là của cánhGV hướng dẫn học sinh chốt ý về đồng và không có cái gì là của Hạnh, cả thân xácđặc sắc của nghệ thuật trần thuật của cũng không còn là của Hạnh, Hạnh đã chết rũ từlúc không còn Phương.văn xuôi sau 1975.- Khắc họa tâm lí nhân vật qua nghệ thuật độcthoại nội tâm, nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhânvật trong nhiều chiều thời gian khác nhau: hiệntại - quá khứ; hiện thực – tâm tưởng, tạo ra mộtthế giới vô cùng phong phú, phức tạp.- Giọng điệu: đa thanh, vừa trăn trở, day dứt, vừachua xót, ngậm ngùi.Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng III. Tổng kếtkết nội dung, nghệ thuật của tác 1. Nội dung:phẩm- Tác phẩm phản ánh sâu sắc tấn bi kịch tình yêu,bi kịch tinh thần của người phụ nữ.- HS tổng kết giá trị nội dung và - Qua những bi kịch ấy, tác phẩm gửi gắm ýnghệ thuật của truyện ngắn.nghĩa nhân văn sâu sắc về cuộc đời, về ý nghĩatồn tại của con người và cách thức quan hệ giữa- GV nhận xét, bổ sung, hướng dẫn người với người trong cuộc sống.HS chốt ý.27

Video liên quan

Chủ Đề