Giải bài tập Phát Triển Năng Lực môn Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Tuần 9

Đề bài

Dựa vào đoạn trích kịch Yết Kiêu [Tiếng Việt 4. tập một, trang 91 - 92] ghi lại vắn tắt câu chuyện theo trình tự không gian.

Chú ý: Đọc kĩ các gợi ý về cách chia các đoạn, cách trình bày [chuyển lời đối thoại trong kịch thành lời kể và Lời dẫn gián tiếp, chỉ giữ lại những lời đối thoại quan trọng].

Đoạn 1 [Giặc Nguyên xâm lược nước ta.]

Đoạn 2 [Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long yết kiến vua Trần Nhân Tông]

Đoạn 3 [Cha của Yết Kiêu ở quê nhà nhớ con, nhớ câu chuyện giữa hai cha con trước lúc Yết Kiêu lên đường.]

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải chi tiết

* Đoạn 1 [Giặc Nguyên xâm lược nước ta.]

Năm ấy, giặc Nguyên xâm lấn nước ta. Chúng gây ra bao điều bạo ngược khiến lòng dân vô cùng oán hận. Ở một làng nọ có chàng trai tên là Yết Kiêu làm nghề đánh cá. Chàng căm thù giặc.

* Đoạn 2 [Yết Kiêu đến Kinh đô Thăng Long yết kiến vua Trần Nhân Tông.]

Chàng lên kinh đô yết kiến vua xin vua cho đi dẹp giặc. Nghe Yết Kiêu nói lên tâm nguyện của mình, nhà vua mừng lắm.

Nhà vua hỏi chàng cần binh khí gì để ra trận, Yết Kiêu tâu xin cho mình một chiếc dùi sắt để dùi thủng thuyền của giặc vì Yết Kiêu có thể lặn hàng giờ dưới nước. Nhà vua rất kinh ngạc và khâm phục tài năng của Yết Kiêu. Ngài bèn hỏi có được tài như vậy do ai dạy, Yết Kiêu bèn tâu đó là cha, là ông chàng. Nhà vua lại gặng hỏi ai dạy ông chàng. 

* Đoạn 3 [Cha của Yết Kiêu ở quê nhà nhớ con, nhớ câu chuyện giữa hai cha con trước lúc Yết Kiêu lên đường.]

Ở quê nhà, cha Yết Kiêu thương nhớ chàng vô cùng. Nhớ con một phần, phần còn lại ông lại thầm mong cho con có thể đem tài giúp vua, giúp nước, thắng trận trở về.

Loigiaihay.com



  • Đồng giá 250k 1 khóa học lớp 3-12 bất kỳ tại VietJack!

  • Giải vở bài tập Tiếng Việt 5 Tập 1 Tuần 9

Với bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tuần 9: Con người với thiên nhiên Tập 1 hay nhất, chi tiết đầy đủ các phần Tập đọc, Luyện từ và câu, Kể chuyện, Chính tả, Tập làm văn sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu giúp các em học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập về nhà từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 5.

Quảng cáo

Quảng cáo

Nội dung chính

Cuộc trao đổi của ba người bạn về cái gì quý nhất trên đời. Hùng cho là lúa gạo. Quý cho là vàng. Nam cho là thì giờ. Cả ba đều cho là đúng. Thầy giáo phân tích, con người lao động làm ra lúa gạo, vàng bạc và sử dụng thời gian, đó là điều đáng quý nhất.

Câu 1 [trang 86 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1]: Theo Hùng, Quý, Nam, cái quý nhất trên đời là gì?

Trả lời:

Theo Hùng, cái quý nhất là lúa gạo.

Theo Quý, cái quý nhất trên đời là vàng.

Theo Nam, cái quý nhất trên đời là thì giờ.

Câu 2 [trang 86 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1]: Mỗi bạn đưa ra lí lẽ như thế nào để bảo vệ ý kiến của mình?

Trả lời:

Hùng: Không có ai sống được mà không cần ăn.

Quý: Có vàng là có tiền, có tiền sẽ mua được lúa gạo.

Nam: Có thì giờ mới làm ra được lúa gạo, vàng bạc.

Câu 3 [trang 86 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1]: Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động mới quý nhất?

Trả lời:

Vì thầy giáo cho rằng: không có người lao động thì không có lúa gạo, không có vàng bạc, nghĩa là tất cả mọi thứ đều không có, và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị.

Câu 4 [trang 86 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1]: Chọn tên gọi khác cho bài văn và nêu lí do tại sao em chọn tên gọi đó.

Trả lời:

- Có thể đặt tên là "Con người là quý nhất", vì cuộc tranh luận cuối cùng đưa ra kết luận đó.

- Cũng có thể đặt tên là "Ai là người có lí", vì mỗi bạn nhỏ trong cuộc tranh luận của mình đều đưa ra những lí lẽ hết sức thú vị.

Chính tả [Nhớ - viết]: Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà

Câu 1 [trang 86 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1]: Nhớ - viết: Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà

Trả lời:

Học sinh tự viết.

Câu 2 [trang 86 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1]: a] Mỗi cột trong bảng dưới đây ghi một cặp tiếng chỉ khác nhau ở âm dầu l hay n. Hãy tìm những từ ngữ có các tiếng đó.

M: la hét / nết na

b] Mỗi cột trong bảng dưới đây ghi một cặp tiếng chỉ khác nhau ở âm cuối n hay ng. Hãy tìm những từ ngữ có các tiếng đó.

M: lan man / mang vác

Trả lời:

a]

la: la lối, con la, la bàn…

na : quả na, na ná…

lẻ : lẻ loi, tiền lẻ, lẻ tẻ…

nẻ : nứt nẻ, nẻ mặt, nẻ toác…

lo : lo lắng, lo nghĩ, lo sợ…

no: ăn no, no nê…

lở: đất lở, lở loét, lở mồm…

nở: hoa nở, nở mặt…

b]

man: miên man, khai man…

mang: mang vác, con mang…

vần : vần thơ, đánh vần…

vầng : vầng trán, vầng trăng…

buôn : buôn bán, buôn làng…

buông : buông màn, buông xuôi…

vươn : vươn lên, vươn người…

vương : vương vấn, vương tơ…

Câu 3 [trang 87 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1]: Thi tìm nhanh :

a] Các từ láy âm đầu l.

M : long lanh

b] Các từ láy vần có âm cuối ng.

M: lóng ngóng

Trả lời:

a] Các từ láy âm đầu l: lúng liếng, lập lòe, la lối, lạ lẫm, lạc lõng, lam lũ, lóng lánh, lung linh, lảnh lót, lạnh lẽo, lấm láp…

b] Các từ láy vần có âm cuối ng: lang thang, loáng thoáng, lông bông, leng keng, lúng túng, chang chang, văng vẳng, loạng choạng…

..........................

..........................

..........................

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 hay nhất, chi tiết khác:

Xem thêm các bài Để học tốt môn Tiếng Việt 5 hay khác:

Các chủ đề khác nhiều người xem

  • Giải Toán lớp 5
  • Văn mẫu lớp 5

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 3-4-5 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn Tiếng Việt lớp 5 | Giải bài tập Tiếng Việt 5 | Để học tốt Tiếng Việt 5 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Giải Bài tập Tiếng Việt 5Để học tốt Tiếng Việt 5 và bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 và Tập 2.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Video liên quan

Chủ Đề