Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 2 trang 64, 65

Em hãy tả người bạn thân của em ở trường.. Tiết 8 trang 64 Vở bài tập [VBT] Tiếng Việt 5 tập 2 – Ôn tập giữa học kì 2

Tập làm văn

Em hãy tả người bạn thân của em ở trường.

[Lập dàn ý chi tiết]

……………………………………

……………………………………

……………………………………

TRẢ LỜI:

Em hãy tả người bạn thân của em ở trường.

[Lập dàn ý chi tiết]

Bài làm

1. Mở bài : [Giới thiệu chung]

– Ở trường, em chơi với rất nhiều bạn.

– Em chơi thân nhất là bạn Lê ở gần nhà và học chung lớp.

2. Thân bài : [Tả chi tiết]

– Ngoại hình :

+ Dáng người dong dỏng cao. Cách ăn mặc ?

+ Làn da ram rám nắng, mạnh mẽ.

Quảng cáo

+ Mái tóc dài, tết thành hai bím xinh xinh.

+ Đôi mắt đen, ngời sáng, ánh lên vẻ thông minh.

+ Nụ cười dễ thương.

– Tính tình :

+ Rất tốt bụng, hay giúp đỡ người trong lớp.

+ Chăm học lại rất thông minh.

+ Vui tính hay cười.

+ Hát hay.

– Trò chơi chung mà em và bạn cùng thích, nặn tượng và tô màu cho tranh.

– Em với bạn cùng học, cùng thi đua để tiến bộ

3. Kết bài :

[Nêu cảm nghĩ của em về bạn]

– Em rất yêu quý bạn.

– Mong tình bạn lâu bền.

– Mong cả hai cùng học tốt

Giải vở bài tập tiếng việt 5 tập 1, hướng dẫn giải chi tiết bài : Ôn tập giữa học kì I - Tiết 1, 2 - tuần 10 vở bài tập tiếng việt 5 tập 1 trang 64. Thầy cô sẽ hướng dẫn cho các em cách giải các bài tập trong vở bài tập tiếng việt 5 tập 1 chi tiết và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua sự hướng dẫn của thầy cô, các em sẽ hiểu bài và làm bài tốt hơn để được đạt những điểm số cao như mình mong muốn.

NỘI DUNG TRẮC NGHIỆM

TIẾT 1

Câu 1: Thống kê các bài thơ đã học trong các giờ tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9 theo bảng sau:

Trả lời:

Chủ điểm Tên bài Tác giả Nội dung chính
1. Việt Nam - Tổ quốc em Sắc màu em yêu Phạm Đình Ân Em yêu tất cả những sắc màu gắn với cảnh vật, con người trên đất nước Việt Nam.
2. Cánh chim hòa bình Bài ca về trái đất Định Hải Trái đất thật đẹp, chúng ta cần giữ gìn trái đất bình yên, không có chiến tranh.
Ê-mi-li con Tố Hữu Chú Mo-ri-xơn tự thiêu trước Bộ Quốc phòng Mĩ để phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
3. Con người với thiên nhiên Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà Quang Huy Cảm xúc của nhà thơ trước cảnh cô gái Nga chơi đàn trên công trường thủy điện sông Đà vào một đêm trăng đẹp.
Trước cổng trời Nguyễn Đình Ảnh Vẻ đẹp hùng vị nên thơ của một vùng cao.

TIẾT 2

Câu 1: Viết lại cho đúng những từ ngữ em dễ viết sai chính tả trong bài "Nỗi niềm giữ nước giữ rừng" [Sách tiếng việt 5, tập 1, trang 95].

Trả lời:

Viết lại cho đúng những từ ngữ em dễ viết sai chính tả trong bài "Nỗi niềm giữ nước giữ rừng" là:

  • Bột nứa
  • Cơ man
  • Cầm trịch
  • Đỏ lừ
  • Canh cánh

giải VBT tiếng việt 5 tập 1, giải bài ôn tập giữa học kì 1 tiết 1 trang 62, giải chi tiết bài ôn tập giữa học kì 1 tiết 2 tuần 9 vbt tiếng việt 5 tập 1, hướng dẫn giải ôn tập giữa học kì 1 tiết 1 và 2 tuần 10 trang 64.

Giải bài tập bài Ôn tập giữa học kì 2 - Tuần 28 - Tiết 7 trang 63, 64, 65 VBT Tiếng Việt 5 tập 2. Đọc bài văn trong sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 103, 104. Dựa vào nội dung bài đọc, đánh dấu X vào □ trước ý trả lời đúng :

Quảng cáo

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • Đọc thầm
  • Câu 1
  • Câu 2
  • Câu 3
  • Câu 4
  • Câu 5
  • Câu 6
  • Câu 7
  • Câu 8
  • Câu 9
  • Câu 10

Đọc bài văn trong sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 103, 104. Dựa vào nội dung bài đọc, đánh dấu X vào □ trước ý trả lời đúng :

Đọc thầm

    Mùa thu, trời như một chiếc dù xanh bay mãi lên cao. Các hồ nước quanh làng như mỗi lúc một sâu hơn. Chúng không còn là một hồ nước nữa, chúng là những cái giếng không đáy, ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất.

   Những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây mỏng lướt qua thôn làng. Gieo xuống những tiếng kêu mát lành, trong veo sương sớm, khiến tim tôi vang lên dịu dàng những câu thơ không nhớ đã thuộc từ bao giờ.

   Trẻ con lùa bò ra bãi đê. Con đê rực lên màu vàng của đàn bò đủng đỉnh bước. Ngỡ đấy là một con đê vàng đang uốn lượn. Những cánh đồng lúa xanh mướt, dập dờn trong gió nhẹ; chúng đuổi nhau mãi, đuổi nhau mãi từ ven làng đến tít tắp chân đê.

   Trong làng, mùi ổi chín quyến rũ. Những buồng chuối trứng cuốc vàng lốm đốm. Đâu đó thoảng hương cốm mới.

    Bên bờ nông giang vắt qua cánh đồng, giữa những tốp trẻ con, bay lên những ngọn khói xanh lơ. Bọn trẻ xua xua tay vào ngọn khói và hát câu đầu dao cổ nghe vui tai:

                   Khói về rứa ăn cơm với cá

                  Khói về ri lấy đá chập đầu

    Chúng cứ hát mãi, hát mãi cho đến lúc những ngọn khói tan biến vào không gian mênh mông. Không gian như một cái chuông lớn vô cùng treo suốt mùa thu, âm vang mãi tiếng ca của trẻ con và tiếng cựa mình của cây cối, đất đai.

    Mùa thu. Hồn tôi hóa thành chiếc sáo trúc nâng ngang môi chú bé ngồi vắt vẻo trên lưng trâu. Và mùa thu vang lên những âm thanh xao động đồng quê.

Theo Nguyễn Trọng Tạo

Nông giang: sông đào phục vụ sản xuất nông nghiệp

Rứa [tiếng Trung Bộ]: thế, như thế

Ri [tiếng Trung Bộ]: thế này, như thế này

Lời giải chi tiết:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Câu 2

Tác giả cảm nhận mùa thu bằng những giác quan nào ?

□ Chỉ bằng thị giác [nhìn].

□ Chỉ bằng thị giác và thính giác [nghe].

□ Bằng cả thị giác, thính giác và khứu giác [ngửi].

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ xem để miêu tả được những sự vật của mùa thu, tác giả đã quan sát bằng những giác quan nào?

Lời giải chi tiết:

X Bằng cả thị giác, thính giác và khứu giác [ngửi].

Câu 3

Trong câu “Chúng không còn là hồ nước nữa, chúng là những cái giếng không đáy, ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất. ”, từ đó chỉ sự vật gì ?

□ Chỉ những cái giếng.

□ Chỉ những hồ nước.

□ Chỉ làng quê.

Phương pháp giải:

Em thử tưởng tượng theo câu văn của tác giả.

Lời giải chi tiết:

X Chỉ những hồ nước.

Câu 4

Vì sao tác giả có cảm tưởng nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất ?

□ Vì bầu trời mùa thu rất cao nên tác giả có cảm tưởng đó là bầu trời bên kia trái đất.

□ Vì bầu trời mùa thu rất xanh nên tác giả có cảm tưởng đó là một bầu trời khác.

□ Vì những hồ nước in bóng bầu trời là “những cái giếng không đáy”. nên tác giả cố cảm tưởng nhìn thấy ở đó bầu trời bên kia trái đất.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải chi tiết:

X Vì những hồ nước in bóng bầu trời là “những cái giếng không đáy” nên tác giả cố cảm tưởng nhìn thấy ở đó bầu trời bên kia trái đất.

Câu 5

Trong bài văn có những sự vật nào được nhân hoá ?

□ Đàn chim nhạn, con đê.

□ Đàn chim nhạn, con đê và những hồ nước.

□ Những cánh đồng lúa và cây cối, đất đai.

Phương pháp giải:

- Nhân hoá là gọi hoặc tả sự vật bằng từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người.

- Em tìm các chi tiết miêu tả trong bài văn rồi xét xem chi tiết đó miêu tả.

Lời giải chi tiết:

X Những cánh đồng lúa và cây cối, đất đai.

Câu 6

Trong bài văn có mấy từ đồng nghĩa với từ xanh ?

□ Một từ. Đó là từ :………………………………….

□ Hai từ. Đó là các từ :………………………………..

□ Ba từ. Đó là các từ :………………………………….

Phương pháp giải:

"Xanh" là từ ngữ chỉ màu sắc, con hãy tìm những từ ngữ miêu tả cùng cấp độ xanh trong bài.

Lời giải chi tiết:

X Hai từ. Đó là các từ : xanh mướt, xanh lơ

Câu 7

Trong các cụm từ chiếc dù, chân đê, xua xua tay, từ nào mang nghĩa chuyển ?

□ Chỉ có từ chân mang nghĩa chuyển.

□ Có hai từ dù và chân mang nghĩa chuyển.

□ Cả ba từ dù, chân, tay đều mang nghĩa chuyển.

Phương pháp giải:

- Chiếc dù: Bộ phận có hình vòm để chắn mưa và tay cầm.

- Chân đê: Phần cuối cùng của con đê tiếp giáp với đất.

- Xua xua tay: Hành động dùng tay đưa qua đưa lại theo một biên độ bày tỏ ý muốn từ chối.

Lời giải chi tiết:

X Chỉ có từ chân mang nghĩa chuyển.

Câu 8

Từ chúng trong bài văn được dùng để thay thế những từ ngữ nào ?

□ Chỉ để thay thế các hồ nước.

□ Chỉ để thay thế các hồ nước, bọn trẻ.

□ Để thay thế các hồ nước, những cánh đồng lúa, bọn trẻ.

Phương pháp giải:

Con tìm trong bài văn những câu văn có chứa từ "chúng" rồi xét xem từ này được dùng để chỉ đối tượng nào.

Lời giải chi tiết:

X Để thay thế các hồ nước, những cánh đồng lúa, bọn trẻ.

Câu 9

Trong đoạn thứ nhất [4 dòng đầu] của bài văn, có mấy câu ghép ?

□ Một câu. Đó là câu………………………..

□ Hai câu, Đó là các câu………………………

□ Ba câu. Đó là các câu……………………….

Phương pháp giải:

Câu ghép là câu có từ hai cụm chủ - vị trở lên.

Lời giải chi tiết:

X Một câu. Đó là câu chúng không còn là hồ nước nữa, chúng là những cái giếng không đáy, ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất.

Câu 10

Hai câu “Chúng cứ hát mãi, hát mãi cho đến lúc những ngọn khói tan biến vào không gian mênh mông. Không gian như một cái chuông lớn vỗ cùng treo suốt mùa thu, âm vang mãi tiếng ca của trẻ con và tiếng cựa mình của cậy cối, đất đai. ” liên kết với nhau bằng cách nào ?

□ Bằng cách thay thế từ ngữ. Đó là từ………….. thay cho từ…………..

□ Bằng cách lặp từ ngữ. Đó là từ…………………………….

□ Bằng cả hai cách thay thế và lặp từ ngữ.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải chi tiết:

X Bằng cách lặp từ ngữ. Đó là từ : không gian.

Loigiaihay.com

Chia sẻ

Bình luận

Bài tiếp theo

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt 5 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Video liên quan

Chủ Đề