Giọng điệu chung của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là gì

HƯỚNG DẪN1. Đặc trưng cơ bản của thể văn tế và bài Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc:

-    Về tên gọi, lúc đầu văn tế có một nghĩa rất rộng, bao gồm các loại văn dùng để tế thần, tế thánh, tế trời đất, núi sông và cả các loại văn dùng để chúc mừng, như chúc thọ, chúc thăng quan tiến chức. Loại văn này thường có tên gọi là tế văn, kì văn [kì: tế lễ], chúc văn. Dần dần về sau, văn tế dùng theo nghĩa hẹp để khóc thương, tưởng nhớ người chết trong giờ phút vĩnh biệt. Ngày nay gọi văn tế là điếu văn.

-    Về chức năng, văn tế gắn với phong tục tang lễ, bày tỏ tình cảm của người còn sống đối với người đã mất. Bài văn tế thường có hai nội dung cơ bản: kể lại cuộc đời phẩm hạnh, công đức của người đã mất, thể hiện tình cảm của người còn sống trong giờ phút vĩnh biệt [nỗi đau xót, tiếc thương, ghi nhớ công ơn, tâm nguyện noi theo...]. Tuy nhiên, trong những trường hợp cụ thể, chức năng của văn tế có thể được vận dụng linh hoạt : thuần tuý là tiếng khóc [văn tế Trương Quỳnh Như của Phạm Thái], khóc thương và ngợi ca, mang tính sử thi bi tráng [Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu, Văn tế Phan Châu Trinh của Phan Bội Châu], đùa vui hóm hỉnh [Văn tế sống vợ của Trần Tế Xương], châm biếm đả kích [nhiều bài văn tế đả kích bọn thực dân đế quốc trong văn học cách mạng thời Pháp thuộc].
-    về bố cục, bài văn tế thường gồm bốn phần, phù hợp với diễn biến tình cảm, tâm trạng của người còn sống tưởng nhớ người đã mất. Đoạn mở đầu [Lung khởi], luận chung về lẽ sống chết hoặc cảm tưởng khái quát về người đã mất, thường mở đầu bằng những từ thương ôi, hỡi ôi. Đoạn thứ hai [Thích thực] kể cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người đã khuất, thường bắt đầu bằng cụm từ nhớ linh xưa. Đoạn thứ ba [Ai vãn] nói lên niềm thương tiếc đối với người đã chết. Đoạn kết bày tỏ nỗi nhớ thương, lời tâm nguyện, cầu nguyện của người đứng tế, thường kết thúc bằng các từ Ô hô, ai tai [hỡi ôi, thương thay]. Cũng có khi đoạn thứ ba và đoạn kết được ghép làm một.

-    Về ngôn ngữ, thường sử dụng nhiều thán từ những từ ngữ, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm.-    Về lời văn, giọng điệu, có thể viết bằng văn xuôi [Văn tế chị của Nguyễn Hũu Chỉnh], văn vần [theo thể song thất lục bát, như Văn tế thập loại chúng sinh của Nguyễn Du] hoặc văn biền ngẫu. Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc viết theo thể phú Đường luật, có vần, có đối. Giọng điệu chủ đạo của bài văn tế là bi thương, thống thiết.2.    Bút pháp hiện thực trong việc khắc hoạ hình tượng người anh hùng nông dân nghĩa sĩ

Thành công nghệ thuật nổi bật của Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc là tác giả sử dụng bút pháp hiện thực để khắc hoạ hình tượng người nông dân nghĩa sĩ: khi gợi tả cuộc sống của những người “cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó”, khi khắc hoạ đời sống tinh thần, tình cảm [trông tin quan như trời hạn trông mưa, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ], khi miêu tả hành động anh hùng, sức mạnh quả cảm [Ngoài cật có một manh áo vải, nàn đợi mang bao tấu, bầu ngòi, trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu nón gõ....].

Với Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc, người anh hùng áo vải mang vẻ đẹp cao cả, lớn lao, song hết sức chân thật, bình dị, khác với kiểu người anh hùng thường được lí tưởng hoá qua bút pháp ước lệ, tượng trưng thường xuất hiện trong văn học trung đại.3.    Giọng văn thống thiết, bi tráng nhưng thay đổi linh hoạt, phù hợp với cảm xúc và nội dung phản ánhKhi thể hiện cảm xúc đau xót, tiếc thương, nhịp điệu câu văn trầm lắng, khi kéo dài như lời than, khi đút đoạn như những tiếng nấc uất nghẹn: Đoái sông cần Giuộc, cỏ cây mấy dặm sầu giăng; nhìn chợ Trường Bình già trẻ hai hàng lụy nhỏ; Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều Não nùng thay! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ.

Lúc tái hiện trận công đồn với những hành động anh hùng quả cảm của nghĩa quân thì nhịp điệu câu văn lại nhanh, mạnh, sôi nổi, hào hùng : Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau trối kệ tàu sắt, tàu đồng súng nổ.

Các Bài Viết Cùng Chuyên Mục

Những Bài Văn Hay - Nhung Bai Van Hay

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Bài giảng: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc [Phần 1: Tác giả] - Cô Thúy Nhàn [Giáo viên VietJack]

A. Tìm hiểu chung về Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Câu 1 : Tác giả bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là ai?

A. Nguyễn Đình Chiểu

B. Chu Mạnh Trinh

C. Trần Tú Xương

D. Nguyễn Khuyến

Hiển thị đáp án

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc [Nguyễn Đình Chiểu]

Chọn đáp án : A

Câu 2 : Mục đích của tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là:

A. Tưởng nhớ công ơn của những người nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc

B. Tưởng nhớ công ơn của những người binh lính đã triều đình đã anh dũng đứng lên chống giặc

C. Cả hai đáp án trên đều đúng

D. Cả hai đáp án trên đều sai

Hiển thị đáp án

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định, để tưởng nhớ công ơn của những người nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc

Chọn đáp án : A

Câu 3 : Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ra đời vào khoảng thời gian nào?

A. Cuối năm 1859

B. Cuối năm 1860

C. Cuối năm 1861

D. Cuối năm 1862

Hiển thị đáp án

Năm 1861, vào đêm 14 – 12, nghĩa quân tấn công vào đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Định, gây tổn thất cho giặc nhưng cuối cùng lại thất bại. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định, để tưởng nhớ công ơn những người nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc.

Chọn đáp án : C

Câu 4 : Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc thuộc thể loại nào?

A. Truyện

B. Văn tế

C. Hát nói

D. Cáo

Hiển thị đáp án

Thể loại của Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là văn tế [ngày nay còn gọi là điếu văn]. Văn tế là thể văn thường dùng để đọc khi tế, cúng người chết, nó có hình thức tế - tưởng.

Chọn đáp án : B

Câu 5 : Bài văn tế thường có bố cục gồm những phần nào?

A. Lung khởi, thích thực, ai vãn, kết

B. Đề, lung khởi, ai vãn, kết

C. Đề, thích thực, ai vãn, kết

D. Lung khởi, thích thực, luận, kết

Hiển thị đáp án

Bố cục bài văn tế thường có các phần:

- Lung khởi: cảm tưởng khái quát về người chết

- Thích thực: hồi tưởng công đức của người chết

- Ai vãn: than tiếc người chết

- Kết: nêu lên ý nghĩa và lời mời của người đứng tế đối với linh hồn của người chết.

Chọn đáp án : A

Câu 6 : Nối các đoạn sau với nội dung sao cho phù hợp:

A. “Hỡi ôi!...tiếng vang như mõ”

B. “Nhớ linh xưa...tàu đồng súng nổ”

C. “Ôi!...cơn bóng xế dật dờ trước ngõ

D. “Ôi!...Có linh xin hưởng”

1. tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người đã chết

2. hồi tưởng cuộc đời và công đức của những người nghĩa sĩ.

3. cảm tưởng khái quát về cuộc đời những người nghĩa sĩ cần Giuộc

4. lời thương tiếc của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ

Hiển thị đáp án

Bố cục:

- Lung khởi: cảm tưởng khái quát về cuộc đời những người nghĩa sĩ cần Giuộc

- Thích thực: hồi tưởng cuộc đời và công đức của những người nghĩa sĩ.

- Ai vãn: lời thương tiếc của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ

- Kết: tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người đã chết

Câu 7 : Nhận định nào sau đây không đúng với tinh thần bài thơ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc?

A. Tác giả khắc hoạ thành công hình tượng bất tử và vẻ đẹp bi tráng của những nghĩa sĩ Cần Giuộc thành bức tượng đài nghệ thuật có một không hai trong lịch sử văn học Việt Nam thời Trung đại.

B. Là tiếng khóc cao cả, thiêng liêng của Nguyễn Đình Chiểu: khóc thương những nghĩa sĩ hi sinh khi sự nghiệp dang dở, khóc thương cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng hào hùng của dân tộc.

C. Là tiếng khóc bi luỵ của nguyễn Đình Chiểu và nhân dân Nam Kì trước cái chết của những nghĩa sĩ cần Giuộc.

D. Đây là một thành tựu rực rỡ về mặt ngôn ngữ, nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, sự kết hợp nhuần nhuyễn tính hiện thực và giọng điệu trữ tình bi tráng, tạo nên giá trị sử thi của bài văn tế này.

Hiển thị đáp án

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc không phải là tiếng khóc bi lụy của Nguyễn Đình Chiểu và nhân dân Nam Kì trước cái chết của những nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Chọn đáp án : C

Câu 8 : Ý nào không phải nét đặc sắc nghệ thuật trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc?

A. Sử dụng lối văn biền ngẫu, uyển chuyển, giàu hình ảnh

B. Ngôn ngữ chân thực, giàu cảm xúc

C. Thủ pháp liệt kê, đối lập

D. Ngôn ngữ dân dã, thuần Việt

Hiển thị đáp án

Giá trị nghệ thuật:

- Sử dụng lối văn biền ngẫu, uyển chuyển, giàu hình ảnh

- Ngôn ngữ chân thực, giàu cảm xúc

- Thủ pháp liệt kê, đối lập

Chọn đáp án : D

Câu 9 : Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc viết về:

A. Những người lính ở Cần Giuộc chống lại giặc Pháp

B. Những sĩ phu yêu nước ở Cần Giuộc đứng lên chống Pháp

C. Những người nông dân ở Cần Giuộc đứng lên chống Pháp

D. Người dân Nam Bộ đứng lên chống Pháp

Hiển thị đáp án

Bài văn tế tạc khắc nên hình tượng những người nông dân ở Cần Giuộc đứng lên chống Pháp, hào hùng mà bi tráng, tượng trưng cho tinh thần yêu nước, hào hùng của nhân dân ta.

Chọn đáp án : C

Câu 10 : Đáp án nào không nói đúng ý nghĩa sự hi sinh của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc trong tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc?

A. Bảo vệ từng tấc đất, ngọn cỏ

B. Vì sự bền vững của triều đình

C. Giữ gìn từng miếng cơm manh áo

D. Khẳng định lẽ sống cao đẹp của thời đại

Hiển thị đáp án

Những người nghĩa sĩ Cần Giuộc hi sinh không phải để bảo vệ sự bền vững của triều đình. Khi thực dân Pháp xâm lược, triều đình nhà Nguyễn không có tinh thần phản kháng, bạc nhược, đặt lợi ích của dòng họ lên trên lợi ích của đất nước.

Chọn đáp án : B

Câu 11 : Bài văn tế nào dưới đây có giọng điệu hài hước, dí dỏm, khác biệt so với những bài thơ khác?

A. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc [Nguyễn Đình Chiểu]

B. Văn tế Phan Chu Trinh [ Phan Bội Châu]

C. Văn tế sống vợ [Trần Tú Xương]

D. Văn tế Trương Quỳnh Như [Phạm Thái]

Hiển thị đáp án

Âm hưởng chung của các bài văn tế là bi thương, nhưng sắc thái biểu cảm của mỗi bài có thể khác nhau. Có bài chỉ thuần túy là một tiếng khóc Văn tế Trương Quỳnh Như nhưng cũng có bài mang tính sử thi bi tráng Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và Văn tế Phan Chu Trinh. Đặc biệt, có khi văn tế được viết trong những hoàn cảnh khác, nhằm mục đích khác. Tú Xương làm bài thơ Văn tế sống vợ với giọng điệu hài hước, hóm hỉnh.

Chọn đáp án : C

B. Phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Câu 1 : Tiếng than “Hỡi ôi!” thể hiện:

A. Tình cảm thương xót đối với người đã khuất

B. Tiếng kêu nguy ngập, căng thẳng của đất nước trước giặc ngoại xâm

C. Cả hai đáp án trên đều đúng

D. Cả hai đáp án trên đều sai

Hiển thị đáp án

Mở đầu: “Hỡi ôi!”:

- Tiếng than thể hiện tình cảm thương xót đối với người đã khuất

- Tiếng kêu nguy ngập, căng thẳng của đất nước trước giặc ngoại xâm

⇒ Tiếng than lay động lòng người, nỗi xót xa, đau đớn trong lòng của tác giả

Chọn đáp án : C

Câu 2 : Câu “Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ” sử dụng nghệ thuật gì?

A. Nghệ thuật đối

B. Đảo ngữ

C. Liệt kê

D. Ẩn dụ

Hiển thị đáp án

Nghệ thuật đối “Súng giặc đất rền”- “Lòng dân trời tỏ”, phác họa khung cảnh bão táp của thời đại.

⇒ Hình ảnh không gian to lớn “đất”, “trời” kết hợp những động từ gợi sự khuyếch tán âm thanh, ánh sáng “rền”, “tỏ” : Sự đụng độ giữa thế lực xâm lược hung bạo với vũ khí tối tân và ý chí chiến đấu của nhân dân ta.

Chọn đáp án : A

Câu 3 : Câu “Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ” gợi cho em liên tưởng đến câu thơ nào trong bài thơ Chạy giặc [Nguyễn Đình Chiểu]

A. “Một bàn cờ thế phút sa tay”

B. “Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy”

C. “Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây”

D. “Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây”

Hiển thị đáp án

Câu “Súng giặc đất rền;lòng dân trời tỏ” gợi liên tưởng đến câu thơ “Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây”. Tiếng súng Tây lần đầu được đưa vào trong văn học. Hai câu thơ đều gợi ra khung cảnh tàn khốc, ác liệt.

Chọn đáp án : D

Câu 4 : “Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ” cho thấy điều gì?

A. Sự chuyển biến, sự vùng dậy mau lẹ của người dân yêu nước

B. Sự phản ứng mạnh mẽ đấu tranh chống trả của nhân dân

C. Cả hai đáp án trên đều đúng

D. Cả hai đáp án trên đều sai

Hiển thị đáp án

“Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ”

- Người nông dân trở thành người nghĩa sĩ, yếu tố thời gian phản ánh sự chuyển biến, sự vùng dậy đấu tranh mau lẹ của người dân yêu nước

- Hoàn cảnh đất nước bị Pháp xâm lược và sự phản ứng mạnh mẽ đấu tranh chống trả của nhân dân.

Chọn đáp án : C

Câu 5 : Câu sau sử dụng thủ pháp nghệ thuật nào? “Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.”

A. Liệt kê

B. Điệp từ

C. So sánh

D. Tất cả các đáp án trên

E. Đáp án A, B

Hiển thị đáp án

Nghệ thuật:

- Điệp từ: “việc”, “tập”

- Liệt kê

⇒ Những người nghĩa sĩ xuất thân là nông dân. Khi đất nước chưa bị giặc xâm lược, họ là những người nông dân hiền lành, chất phác, quen chân lấm tay bùn. Vì vậu việc “tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ” là những việc xa lạ với họ. Họ không hiểu biết về công việc nhà binh.

Chọn đáp án : E

Câu 6 : Trước khi giặc đến, cuộc sống của những người nông dân như thế nào?

A. Chịu khó, lam lũ, vất vả nhưng vẫn nghèo túng

B. Cuộc sống gắn bó với ruộng đồng

C. Xa lạ, không hiểu biết công việc nhà binh, chiến tranh

D. Tất cả các đáp án trên

Hiển thị đáp án

Cuộc sống những người nông dân trước khi giặc đến:

+ Từ láy “cui cút” tái hiện cuộc sống chịu khó, lam lũ, bao lo toan, vất vả nhưng vẫn nghèo túng của những người nông dân.

+ Cuộc sống gắn bó với ruộng đồng, con trâu, cái cày.

+ Họ là những người nông dân hiền lành, chất phác, xa lạ, không hiểu biết công việc nhà binh, chiến tranh.

Chọn đáp án : D

Câu 7 : Hành động của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc được xem là:

A. Hành động bộc phát

B. Hành động tự giác

C. Hành động do cảm tính

D. Hành động theo người khác

Hiển thị đáp án

Hành động của những người nghĩa sĩ là hành động tự giác. Họ nhận thức được trách nhiệm của mình với đất nước, họ hành động mà không phải “nào đợi ai đòi ai bắt”.

Chọn đáp án : B

Câu 8 : Khi giặc đến, người nông dân đã có hành động như thế nào?

A. Đợi sự chống trả của quân triều đình

B. Dời bỏ quê hương đi lánh nạn

C. Tự nguyện bổ sung vào đội quân chiến đấu với quyết tâm sắt đá.

Hiển thị đáp án

Khi giặc đến, “Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình”; chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ” , nhận thấy trách nhiệm của mình trước hoàn cảnh đất nước, người nông dân đã tự nguyện bổ sung vào đội quân chiến đấu với quyết tâm sắt đá.

Chọn đáp án : C

Câu 9 : Nội dung nào không đúng về cuộc chiến đấu chống kẻ thù của nghĩa sĩ Cần Giuộc?

A. Cuộc khởi nghĩa có quy củ, có sự chuẩn bị từ lâu

B. Binh thư, binh pháp không quen, không biết

C. Vũ khí chiến đấu thô sơ

D. Lực lượng không quan binh đao

E. Người nông dân chờ đợi thời cơ chín muồi để vùng lên khởi nghĩa, giành lại quê hương

F. Người chiến sĩ theo tình cảm tự nhiên, không tính toán, quả cảm, khí thế vũ bão.

Hiển thị đáp án

Cuộc chiến đấu với kẻ thù của nghĩa sĩ cần Giuộc:

- Điều kiện chiến đấu:

+ Lực lượng không quan binh đao

+ Vũ khí thô sơ

+ Binh thư, binh pháp không quen, không biết

- Chiến đấu: theo tình cảm tự nhiên, không tính toán, quả cảm, khí thế vũ bão.

Câu 10 : Các từ trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc : "Hỡi ôi, Khá thương thay, Ôi thôi thôi, Hỡi ôi thương thay" có ý nghĩa gì?

A. Là những từ thể hiện tình cảm tiếc thương của người đứng tế đối với người đã mất

B. Là những từ mở đầu cho những bước ngoặt trong cuộc đời của người đã mất

C. Là những từ bắt buộc phải có trong hình thức của bài văn tế, không có giá trị nội dung.

D. Là những tiếng hô to để tạo sự chú ý của người nghe về những điểm nhấn trong cuộc đời người đã mất

Hiển thị đáp án

Những từ trên thể hiện tình cảm thương tiếc của người đứng tế đối với người đã mất

Chọn đáp án : A

Câu 11 : Tiếng khóc thương cho những người nghĩa sĩ đã hi sinh được cộng hưởng từ những nguồn cảm xúc nào? Tích vào đáp án đúng.

A. Nỗi tiếc, ân hận của người phải hi sinh khi sự nghiệp còn dnag dở, chí nguyện chưa thành.

B. Nỗi xót xa của những gia đình mất người thân

C. Nỗi căm giận kẻ thù

D. Nỗi cảm phục và tự hào vì những người nông dân bình thường đã dám đứng lên bảo vệ quê hương, đất nước

E. Biểu dương công trạng của người nghĩa sĩ

F. Tất cả các đáp án trên

Hiển thị đáp án

Tiếng khóc được cộng hưởng từ nhiều nguồn cảm xúc khác nhau:

- Nỗi tiếc, ân hận của người phải hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở, chí nguyện chưa thành.

- Nỗi xót xa của những gia đình mất người thân, tổn thương không thể bù đắp đối với những người mẹ già, vợ trẻ

- Nỗi căm giận kẻ thù gây nên nghịch cảnh éo le hòa chung tiếng khóc uất ức, nghẹn ngào trước tình cảnh đau thương của đất nước

- Nỗi cảm phục và tự hào vì những người nông dân bình thường đã dám đứng lên bảo vệ quê hương, đất nước

- Biểu dương công trạng của người nghĩa sĩ đời đời được nhân dân ngưỡng mộ và Tổ quốc ghi công

Chọn đáp án : F

Câu 12 : “ Hai câu cuối thể hiện niềm thành kính thiêng liêng, giọt nước mắt chân thành của Nguyễn Đình Chiểu trước hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc”

A. Đúng

B. Sai

Hiển thị đáp án

- Đúng

“Hỡi ôi thương thay

Có linh xin hưởng”

⇒ Hai câu cuối thể hiện niềm thành kính thiêng liêng của tác giả trước hình tượng người nghĩa sĩ nông dân: nước mắt anh hùng lau chẳng ráo ⇒ Giọt nước mắt chân thành của Nguyễn Đình Chiểu

Chọn đáp án : A

Câu 13 : Câu văn nào thể hiện tinh thần chiến đấu bền bỉ của nghĩa sĩ Cần Giuộc ngay cả khi họ đã hi sinh?

A. "Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó".

B. "Chùa Tông Thạnh năm canh ưng đóng lạnh, tấm lòng son gửi lại bóng trăng rằm; đồn Lang Sa một khắc đặng trả hờn, tủi phận bạc trôi theo dòng nước đổ".

C. "Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ".

D. "Một chắc sa trường rằng chữ hạnh, nào hay da ngựa bọc thây; trăm năm âm phủ ấy chữ quy, nào đợi gươm hùm treo mộ".

Hiển thị đáp án

Câu văn thể hiện tinh thần chiến đấu bền bỉ của người nghĩa sĩ Cần giuộc ngay cả khi họ đã hi sinh: “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó”. Bài học lớn nhất của người nghĩa sĩ để lại cho đất nước và nhân dân là bài học về sống và chết. Sống hiên ngang. Chết bất khuất. Tâm thế ấy đã tô đậm chất bi tráng cho “tượng đài nghệ thuật” về người nông dân đánh giặc.

Chọn đáp án : A

Câu 14 : Nội dung câu: "Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ" [Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu] gần với câu tục ngữ:

A. Trâu chếp để da, người ta chết để tiếng”

B. “Chết thằng gian, chẳng chết người ngay”

C. “Người chết, nết còn”

D. “Chết vinh còn hơn sống nhục”

Hiển thị đáp án

Câu văn trên có ý nghĩa là : thà chết mà có tinh thần, ý chí chống kẻ thù, về gặp tổ tiên cũng vinh quang, còn hơn cuộc sống làm nô lệ cho thực dân Pháp

⇒ Câu tục ngữ có nghĩa tương tự: “Chết vinh còn hơn sống nhục”.

Chọn đáp án : D

Bài giảng: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc [Phần 2: Tác phẩm] - Cô Thúy Nhàn [Giáo viên VietJack]

Xem thêm các Câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn lớp 11 chọn lọc, có đáp án hay khác:

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: fb.com/groups/hoctap2k5/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Video liên quan

Chủ Đề