Khấu hao nhanh tiếng Anh là gì

Mục lục bài viết

  • 1. Khấu hao là gì ?
  • 2. Phương pháp tính khấu hao ?
  • 3. Khấu hao nhanh [ACCELERATED DEPRECIATION] là gì ?
  • 4. Giá trị trên sổ sách, giá bút toán [BOOK VALUE] là gì ?
  • 5. Lịch biểu khấu hao [AMORTIZATION SCHEDULE] là gì ?
  • 6. Khấu hao giảm giá [DEPRECIATION] là gì ?
  • 7. Hệ thống thu hồi chi phí nhanh là gì ?
  • 8. Tham khảo đạo luật cải cách thuế 1986 của Mỹ về khấu hao
  • 9. Đạo luật thuế phục hồi kinh tế của Mỹ về khấu hao

1. Khấu hao là gì ?

Khấu hao là sự giảm sút giá trị cùa một lài sân trong thời kỳ sử dụng, gọi là sự lieu hao tư bản. Chất lượng của nhà máy và thiết bị được sử dụng trong quá trình sản xuất giảm theo thời gian và có thể người ta phải thay thê chúng. Do dó. các Công ty tạo ra quỹ khấu hao dế bù đáp sự hao mòn tài sản.

2. Phương pháp tính khấu hao ?

Khấu hao là một công cụ kế toán nhăm phân bổ chi phí phát sinh cùa một tàỉ san cố định cho một số thời kỳ kê toán, tương ứng xới tuổi thọ ước tính của tài sản. Trong bản tổng kết tài sản cuối kỳ. những tài sản như thế được đưa vào ở mức chi phí mua sắm trừ khấu hao vì biện pháp khấu hao chỉ nhằm phân bổ chi phí dầu tư ban đầu của một tài sản cho hàng hoá bán ra, chứ khóng nhàm tính toán giá trị thị trường giảm đi của tài sàn cỏ' định. Đây là lý do lý giãi tại sao báng lòng kốt tài sản không chỉ ra được giá trị thực hiện của nó. Các công thức khác nhau [vào sau - ra trước, vào trước - ra trước] được sử dụng để tính khấu hao có thể dẫn đến những kết quả khác nhau của giá trị tài sản cố định trong bảng tổng kết tài sản và chi phí khấu hao làm giảm lãi gộp. Công thức trong bảng 3 đem lại chi phí khấu hao lớn trong những thời kỳ đầu sử dụng tài sản cố định và chi phí nhỏ trong những năm sau. Để đảm bảo tính nhất quán và phù hợp với luật thuế, các công ty nhìn chung không thay dổi công thức khấu hao đã dược sử dụng cho các tài sản cố định của mình.

Bảng khấu hao: [a] Trong ví dụ này, phương pháp tuyến tính phân chia chi phí ban đầu của một tài sản cô' định [24.000 đồng] cho tuổi thọ dự kiến [3 năm] và tính chi phí khấu hao bằng nhau mổi thời kỳ kinh doanh, [b] Phương pháp khấu hao giâm dần cắt bớt mổi kỳ một tỷ lệ phần trãm nhất định của giá trị sổ sách ròng của tài sản cố định ở đầu kỳ.

+ Phương pháp khấu hao đều:

Phương pháp khấu hao đều

[tuyến tính]

Giá trị sổ sách

Khấu hao

Giá trị sổ sách

ban đầu

[21.000đ/3]

cuối cùng

Nắm 1

24.000đ

7.000đ

17.000Ổ

Năm 2

17.00M

7.000[5

lO.OŨOđ

Năm 3

10.000đ

7,000đ

3.000đ

[Bảng a]

Phương pháp khấu hao chậm dần:

Giá trị sổ sách ban đầu

Khấu hao [50%]

Giá trị sổ sách cuối cùng

Năm 1

24.000đ

12.000đ

12.000Ó

Năm 2

12-000đ

B.OOOd

6.000d

Năm 3

6.000đ

3.000đ

3.000đ

Bảng [b]

Tất cả các công thức khấu hao đểu tính chi phí khấu hao dựa trên chi phí lịch sử cùa tài sản cố định. Song ưong thời kỳ có lạm phát, chi phí that thê' một tài sản có thể lớn hơn chi phí ban đầu [nguyên giá] của nó. Bởi vậy, các công ty iàm ăn cẩn thận thường lập ra một quỹ riêng [gọi là quỹ dự trữ] nhằm bô sung vào chi phí thay thế cao hơn.

3. Khấu hao nhanh [ACCELERATED DEPRECIATION] là gì ?

Phương pháp kế toán giảm nguyên giá trên sổ sách của tài sản, với mức cao hơn trong các năm đầu, và thấp hơn trong những năm cuối thời gian sử dụng của tài sản cô' định. Kể từ năm 1981, hình thức khấu hao nhanh phổ biến nhất là Hệ thống Thu hồi Chi phí Nhanh [ACRS] mà sau này được tu chính lại bởi Bộ luật Cải cách Thuế năm 1986. Các phương pháp khấu hao nhanh trước đây gồm phương pháp số dư giảm dần [declining balance method] và phương pháp chỉ số tổng các năm [sum-of-the-years digits method].

Khấu hao nhanh là sự sụt giảm giá trị tài sản nhanh khác thường do thiếu thận trọng, lao động thiếu kỹ năng hoặc do bảo trì thiét bị kém. Xem Depreciation. Để lợi dụng đặc quyền xóa bỏ nhanh, tài sản phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào đó: [A] Phải là giá trị hữu hình như nhà xưởng và trang thiết bị; [B] Đói vổi người đóng thuế, thời gian sử dụng có ích ít nhất phải là 3 năm; [C] Phải là tài sản mđi, có được sau năm 1953. Các phương pháp khấu hao nhanh không được áp dụng vào các tài sản đã qua sử dụng hoặc tài sản cũ mua lại [mặc dầu có thể áp dụng phương pháp gọi là “khấu hao dần 150%”]. Ngoài ra, người dóng thué phải là Người sử dụng đầu tiên và việc sử dụng này phải bắt đầu sau 1953; [D] Tài sản phải được xây dựng, cấu trúc hoặc được tái thiết, tái cấu trúc sau 1953. Mức độ tăng tóc chỉ có thể dùng đẻ tính phần chi phí bỏ vào việc xây dựng trong các giai đoạn sau 1953. Đương nhiên, nơi nào việc xây dựng được bắt đầu sau 1953 thì toàn bộ chi phí này có thể được xóa bỏ theo các phương pháp tăng nhanh. Nhưng người sử dụng tài sản đầu tiên bắt buộc phải là chính bạn. Nếu bạn có bổ sung thêm giá ưị vào tài sản mà khi mua đã qua sử dụng, hoặc nếu bạn cải tạo nhà hoặc xe ô tô riêng do bạn mua từ 1954 chuyển sang dùng cho công việc kinh doanh, bạn có thể sử dụng các phương pháp khấu hao tăng nhanh vào những phần giá trị bổ sung hoặc các phần được cải tạo. Yếu tố nổi bật của các phương pháp tăng nhanh là người đóng thué vào những năm đầu tiên có thêm trong tay một khoản tiền để có thể bổ sung vốn dùng cho việc đầu tư bên ngoài, đầu tư kinh doanh, cho chương trình thay thế nhanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp để kiếm lợi nhuận từ ké hoạch tài chính ngắn hạn. [Tham khảo thêm chi tiết ở Phần 3 báo cáo đặc biệt vè “The Revolutionary New Tax Rules for Depreciable Property” - 10 tháng 11, 1962 của NXB. Prentice Hall].

An unusually rapid decrease in the value of an asset caused by carelessness, unskilled labor, or poor maintenance of equipment. See Depreciation. In order to take advantage of rapid write-off privi­leges, the property must meet cer­tain qualifications: [A] It must be tangible, having buildings and equipment; [B] It must have a use­ful life to the taxpayer of 3 years or more; [C] It must be new property acquired after 1953. Rapid meth­ods may not be applied to used or secondhand property [although the so-called “150% declining balance method” may be so applied]. Also, the taxpayer must be the original user and the use must begin after 1953; [D] The property must have been constructed or reconstructed after 1953. Accelerated rates may be used only for that portion of the cost of construction attributable to periods after 1953. of course, where construction was started after 1953, the entire cost can be written off under the accelerated methods. But, the first use of the property must have begun with you. If you make any additions to property that was not new when you bought it, or if you convert a residence or a personal auto which was purchased by you since 1954 to business use, you can use accel­erated depreciation methods on the additions or converted portions. The outstanding factor about accelerated methods is that the tax­payer has additional money in hand in the early years which may provide required funds for outside investment, business investment, an accelerated replacement pro­gram, or for placing a business in position to profit from short-term financing. [For more detailed information consult Prentice-Hall's Special Report “The Revolutionary New Tax Rules for Depreciable Property" - November 10, 1962 Section 3].

4. Giá trị trên sổ sách, giá bút toán [BOOK VALUE] là gì ?

1. Giá trị tài sản hiện hành thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Nó có thể bằng giá trị thị trường, hoặc có thể có sự chênh lệch giữa giá mua và giá thị trường, trừ khấu hao lũy kế.

2. GIÁ TRỊ RÒNG của một công ty, đôi khi được diễn tả bằng giá trị bằng tiền trên mỗi cổ phẩn của cổ phiếu thường, sau khi trừ đi số cổ phiếu ưu đãi đang lưu hành.

3. Giá mua gốc của một tài sản.

5. Lịch biểu khấu hao [AMORTIZATION SCHEDULE] là gì ?

Lịch biểu khấu hao là bảng biểu thường được dùng trong vay cầm cố và vay trả góp, cho thấy số thanh toán đến hạn, số nợ đến hạn trong mỗi lần trả góp, số dư nợ gốc giảm dần, và số năm cần để trả dứt nợ.

6. Khấu hao giảm giá [DEPRECIATION] là gì ?

1. Góc độ kế toán: Sự thu hồi dần giá trị tài sản cố định như thiết bị và đồ đạc, phân bổ chi phí tài sản cho suốt thời gian hữu ích kinh tế. KHẤU HAQ GIẢM NHANH cho phép thu hồi nhanh hơn khấu hao theo đường thẳng thông thường.

Sự giảm dần giá trị ghi sổ của bằng sáng chế và các tài sản vô hình khác. Thuật ngữ thường dùng là KHẤU HAO để ghi giảm giá trị của tài sản cố định như thiết bị máy móc.

2. Góc độ ngoại hối: Sự sụt giá của một đồng tiền so với đồng tiền khác mà không có sự CAN THIỆP vào thị trường của ngân hàng trung ương. Ngược với sự LÊN GIÁ.

3. Góc độ tài chính: Có một số loại tài sản chủ yếu khác nhau: [1] tài sản lưu động - tiền mặt và các khoản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền mặt trong vòng một năm; [2] TÀI SẢN cố ĐỊNH - đồ đạc, nhà máy, và thiết bị thuộc sở hữu của một doanh nghiệp, được khấu hao trong suốt thời gian sử dụng của chúng; [3] TÀI SẢN vô HÌNH - bằng sáng chế, thương hiệu, uy tín, có giá trị và nguyên giá; và [4] tài sản cầm cố - khoản cầm cố để vay ngân hàng hay để mua chứng khoán bằng tài khoản bảo chứng.

7. Hệ thống thu hồi chi phí nhanh là gì ?

Hệ thống thu hồi chi phí nhanh [ACCELERATED COST RECOVERY SYSTEM - ACRS] là hệ thống khấu hao nhằm mục đích thuế do Bộ luật Thuế Thu hồi Kinh tế [Economic Recovery Tax Act] năm 1981 thiết lập và được Bộ luật Cải cách Thuế [Tax Reform Act] năm 1986 tu chính lại. Loại của tài sản xác định nhóm của nó. Thay vì cung cấp các bảng bắt buộc, các phương pháp khấu hao quy định được phân bổ cho từng nhóm tài sản. Với các nhóm 3,5,7 và 10 năm, phương pháp khấu hao thích hợp là phương pháp số dư giảm dần 200%. Với tài sản 15 đến 20 năm, phương pháp thích hợp là phương pháp số dư giảm dần 150%, sẽ chuyển sang dùng phương pháp đường thẳng nếu nó cho mức khấu hao lớn hơn.

Với bất động sản vận hành liên tục [27.5 năm] và bất động sản không liên tục [31.5 năm], phương pháp thích hợp là phương pháp đường thẳng, người nộp thuế có thể chọn theo phương pháp đường thẳng cho tất cả tài sản trong các nhóm. Tài sản bắt buộc phải được xếp vào một trong các nhóm. Mục đích của ACRS là khuyến khích tăng vốn đầu tư của doanh nghiệp. ACRS cho phép thu hồi nhanh hơn giá vốn của tài sản, do vậy lợi ích về thuế lớn hơn trong những năm đầu.

8. Tham khảo đạo luật cải cách thuế 1986 của Mỹ về khấu hao

Đạo luật được Quốc hội thông qua nhằm đơn giản hóa mã thuế và loại bỏ một số khấu trừ. Đạo luật thuế 1986 là sự thay đổi đáng kể nhất trong cơ cấu thuế của Mỹ trong 50 năm qua. Những điều khoản quan trọng bao gồm:

- Hạ mức thuế suất doanh nghiệp mức cao nhất từ 46% xuống còn 34%, mức thuê' suất cá nhân từ 50% xuống 28%.

- Thiết lập một PHƯƠNG ÁN THUẾ TỐI THIỂU mới về doanh nghiệp trên chi phí khấu hao như khấu hao nhanh thiết bị vốn

- Áp phụ phí 5%, có hiệu lực vào năm 1988, cho một số người đóng thuế.

- Giới hạn mức khấu trừ đặc biệt cho các khoản dự trữ lỗ khoản cho vay trong các ngân hàng trên $500 triệu trong tài sản. Những ngân hàng lổn hơn chỉ có thể xác nhận lỗ khi các khoản vay đã xóa sổ.

- Giới hạn khấu trừ khoản thanh toán tiền lãi trên cầm cố dân cư đối với các càn nhà ban đầu và nhà thứ hai, được cấp sau ngày 15 tháng tám năm 1986.

- Giảm giới hạn hàng năm trên khoản đóng góp cá nhân vào kế hoạch tiết kiệm nhân viên 401 [K] từ $30,000 một năm xuống $7,000 một năm.

- Loại bỏ tín dụng thuế đầu tư 15% trước đây cho phép đối với bên cho thuê thiết bị.

- Giới hạn việc sử dụng lá chắn thuế thụ động vào khoản lời và lỗ thu nhập từ danh mục đầu tư, thay vì vào thu nhập gộp của người trả thuế.

- Giới hạn tín dụng thuê nước ngoài trên các khoản đầu tư không phải của Mỹ, bao gồm thu nhập dịch vụ tài chính, đẩu tư thụ động, và cổ tức từ các công ty nước ngoài mà công ty Mỹ có quyền lợi thiểu số. Thời kỳ chuyển đổi đối với các quy tắc thuê' mới gia hạn đến năm 1994.

- Cho phép khoản lỗ ròng hoạt động được kết chuyển ngược ba năm và chuyển tới tương lai 15 năm, ngoại trừ nnững khoản lỗ được quy cho nợ khó đòi. Khoản lỗ do nợ xấu vẫn được kết chuyển ngược 10 năm cho đến hết 1993.

- Cho phép kinh doanh chứng khoán được bảo đảm bằng cầm cố thông qua Công ty Đầu tư cầm cô' Bất động sản [REMIC].

- Loại bỏ việc khấu trừ 100% tiền lãi quy cho nợ miễn thuê' [trái phiếu đô thị] nhận được sau ngày 7 tháng tám năm 1986.

- Áp đặt 20% thuế theo phương án thuế tối thiểu công ty trên trái phiếu đô thị không thiết yếu phát hành sau ngày 7 tháng tám năm 1986.

- Cấm các ngân hàng sử dụng kê' toán trên cơ sở tiền mặt sau nàm 1986, thực hiện trong thời kỳ bốn năm.

- Duy trì hệ thống khấu hao thu hồi chi phí nhanh đối với các tài sản. Tuy nhiên, thiết bị và máy móc phải được khấu hao trong thời kỳ dài hơn.

- Tăng thời kỳ thu hồi vốn cho bất động sản dân cư, vể mục đích khấu hao, từ 19 năm lên 27,5 năm và từ 19 lên 31,5 năm cho bất động sản thương mại. cả hai đểu được khấu hao trên cơ sở đường thẳng theo luật mới này.

- Giới hạn TÀI KHOẢN HƯU TRÍ CÁ NHÂN được khấu trừ hoàn toàn đối với ngươi trả thuê' không được trang trải bởi kê' hoạch lương hưu đủ điều kiện, hoặc cho những cá nhân mà thu nhập gộp dưới $40,000 trên tờ khai chung [dưới $25,000 cho những người nộp thuê' lập tờ khai như độc thân].

- Đánh thuế Tín thác Clifford cho người trợ cấp tín thác, và yêu cầu các tài sản tín thác và di sản được tính theo năm dương lịch đối với mục đích thuê'

- Giới hạn khấu trừ thuế từ lá chắn thuế bất động sản thụ động.

- Loại bỏ sử dựng phương pháp trả góp đối với mua bán được thực hiện theo kế hoạch tín dụng tuần hoàn.

- Loại bỏ dần việc khấu trừ chi phí TIỀN LÃI TIÊU DÙNG trong kỳ hạn năm năm, kết thúc vào năm 1991, và kết thúc khấu trừ cho các loại thuê' doanh thu tiểu bang và địa phương.

- Giới hạn khấu trừ ở mức 80% chi phí liên quan kinh doanh.

9. Đạo luật thuế phục hồi kinh tế của Mỹ về khấu hao

Bộ luật liên bang ban hành vào năm 1981 [ECONOMIC RECOVERY TAX ACT] cắt giảm thuế toàn diện, điểu chỉnh các bảng tính khấu hao được các doanh nghiệp sử dụng khi khấu hao xóa sổ thiết bị vốn, và những khung đánh thuế đã được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát. Bộ luật giảm mức thuế cá nhân đến 23%, cắt giảm thuế thu nhập từ vốn của doanh nghiệp đến mức tối đa là 20%, và đưa ra hệ thống khôi phục chi phí tăng tốc, mà các doanh nghiệp sử dụng để tính KHẤU HAO NHANH.

Để khuyến khích tiền gởi tiết kiệm cá nhân, đạo luật thiết lập NHỮNG TÀI KHOẢN HƯU TRÍ CÁ NHÂN [IRAS] dành cho người có thu nhập thường xuyên, và giới thiệu GIẤY CHỨNG NHẬN DÀNH CHO NGƯỜI GÔI TIẾT KIỆM, chứng chỉ tiết kiệm một năm miễn thuế liên bang.

Những quy định của IRA đã được chỉnh sửa đáng kê’ bằng ĐẠO LUẬT CẢI CÁCH THUẾ năm 1986, xóa bỏ sự khấu trừ thuế cho những khoản nộp cho IRA, của những cá nhân nhận tiền lương hưu của công ty khi vượt trên một mức cụ thể.

Đạo luật cũng giảm thuế liên bang đánh trên thuê' quà tặng và di sản, miễn thuế cho giá trị $600,000 đầu tiên sau năm 1987, và cho phép KHẤU TRỪ HÔN NHÂN không giới hạn trên tài sản chuyển giao theo di chúc.

Video liên quan

Chủ Đề