Lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân 2022

Hướng dẫn cách tính thuế TNCN năm 2016 mới nhất, đối với các khoản thu nhập từ tiền công phụ cấp tiền lương cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động > hơn trên 3 tháng và dưới 3 tháng .

I. Cách tính thuế TNCN lao động < 3 tháng [Thời vụ]:

– Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba [03] tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu [2.000.000] đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

EX: Công ty bạn ký hợp đồng lao động với 1 nhân viên A thời gian là 2 tháng, mỗi tháng trả thu nhập 3.000.000 và phụ cấp tiền ăn là 300.000 [Trương hợp lao động thời vụ thì tiền ăn ca không được miễn giảm thuế TNCN nhé]

Cách tính thuế TNCN lao động thời vụ như sau:

Thuế TNCN phải nộp = [3.000.000 + 300.000] X 10% = 330.000

=> Khi khấu trừ thuế TNCN của họ: Cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

– Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết [theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92] gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

->Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc nămtính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế [vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế] và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

[ Hình ảnh : Hướng dẫn cách tính thuế TNCN năm 2016 mới nhất]

– Cá nhân làm cam kết 02/CK-TNCN phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

II. Cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế X 20%


III. Cách tính thuế TNCN đối với lao động cư trú trên 3 tháng: – Các trường hợp tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần gồm: Hợp đồng lao động > 3 tháng [kể cả trường hợp ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi, những cá nhân ký hợp đồng > 3 tháng nhưng nghỉ việc trước khi kết thúc hợp đồng lao động] – Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm chi trả. VD: Trả lương tháng 12/2015 vào ngày 5/1/2016 thì tính thuế TNCN vào tháng 1/2/2016. – Căn cứ để tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh là: Thu nhập tính thuế, thuế suất và được tính theo biểu lũy tiến từng phần.

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau:

Thuế TNCN phải nộp   = Thu nhập tính thuế X Thuế suất

TRONG ĐÓ: A. Thu nhập tính thuế  =  Thu nhập chịu thuế  –  Các khoản giảm trừ

Trong đó:

1. Thu nhập chịu thuế    =   Tổng thu nhập   –   Các khoản được miễn thuế

1.1] Tổng thu nhập: Là tổng các khoản thu nhập bao gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công, bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp…cách tính thuế TNCN năm 2016 

Chi tiết các bạn xem tại đây: Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân


1.2] Các khoản được miễn thuế bao gồm:

a] Tiền phụ cấp trang phục không quá 5.000.000/năm.[Nếu bằng hiện vật thì được miễn toàn bộ]. VD: Công ty bạn chi tiền phụ cấp trang phục là 4.500.000/năm/người thì sẽ được miễn toàn bộ – Nếu chi 5.500.000/năm/người thì được miễn 5.000.000/năm/người, còn [5.500.000 – 5.000.000 = 500.000 sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN]. – Nếu công ty bạn chi bằng hiện vật [Mua quần áo… về cho nhân viên] thì sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên. b] Mức khoán chi phụ cấp điện thoại, công tác phí theo quy chế Cty: “Theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

đ.4] Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau: Hướng dẫn cách tính thuế TNCN

c] Tiền ăn giữa ca, ăn trưa không vựt quá: 680.000/ tháng [Nếu DN tự nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn cho nhân viên thì sẽ được miễn toàn bộ, tức là không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN] VD: Công ty bạn chi phụ cấp tiền an ca là 700.000 đ/tháng. Thì được miễn 680.000, Còn [700.00 – 680.000 = 20.000 sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN]. – Công ty bạn chi phụ cấp ăn ca là 450.000 đ/tháng thì chỉ được miễn 450.000 thôi nhé] đ.4.2] Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.” -> Hiện tại thì Luật thuế TNDN chưa quy định việc này. Nên khoản này được thực hiện theo quy định, quy chế của Công ty. VD: Công ty bạn xây dựng quy chế là Phụ cấp tiền điện thoại cho nhân viên kinh doanh là 200.000k/tháng thì khoản này được miễn thuế. d] Tiền phụ cấp thuê nhà không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế [chưa bao gồm tiền thuê nhà] Theo Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC: “Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo [nếu có] đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh [chưa bao gồm tiền thuê nhà] tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.” EX: Nhân viên A có tổng thu nhập chịu thuế là 10.000.000 và công ty hỗ trợ tiền thuê nhà 5.000.000/tháng. Thì tính vào thu nhập chịu thuế tối đa là: 10.000.000 x 15% = 1.500.000 [Thu nhập được miến thuế = 5.000.000 – 1.500.000 = 3.500.000] e] Tiền làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với ngày bình thường. EX: Làm ban ngày được 40.000 đ/h nhưng làm thêm giờ ban đêm được 60.000 đ/h. Thì thu nhập được miễn thuế là: 60.000 – 40.000 = 20.000đ/h. f] Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN”. -> Theo Luật thuế TNDN quy định thì: Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp. – Những khoản phúc lợi khác các bạn tính vào thu nhập chịu thuế TNCN nhé.

Chú ý: Tất cả các khoản phụ cấp nếu trên phải được quy định rõ: ĐIỀU KIỆN HƯỞNG VÀ MỨC HƯỞNG trong quy chế của công ty hoặc hợp đồng lao động nhé.

Chi tiết các bạn có thể xem thêm: Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân Các khoản giảm trừ bao gồm: + Giảm trừ gia cảnh: – Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm. – Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.[ Phải đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh] + Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Theo tỷ lệ năm 2015 như sau: BHXH [8%], BHYT[1,5%], BHTN [1%] và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biêt. + Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học.

B. Thuế suất tính thuế tncn mới nhất:

– Thuế suất thuế TNCN được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại:Phụ lục 01/PL-TNCN theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

Hướng dẫn cách tính thuế TNCN năm 2016 mới nhất

Page 2


HỆ THỐNG TÀI KHOẢN: các tài khoản TÀI SẢN không còn phân biệt ngắn hạn, dài hạn .

2. Kế toán tiền:

- 1113: Vàng tiền tệ [trước đây là Vàng bạc, kim khí quý, đá quý]

- Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm 112 mà được phản ánh tương tự vay ngân hàng [341-Vay và nợ tài chính, TT 200 đã bỏ 311 và 315]

- Thay đổi cách xác định tỷ giá giao dịch thực tế trong các giao dịch ngoại tệ

+ Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: tại tất cả các thời điểm phải lập BCTC [không bao gồm các khoản nhận trước của người mua hoặc trả trước cho người bán bằng ngoại tệ, Doanh thu nhận trước hoặc chi phí trả trước bằng ngoại tệ ].

+ Bổ sung thêm: phải đánh giá lại Các khoản cho vay, đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại hoặc nhận đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ phải hoàn trả.
Ngoài ra

1. Bỏ tất cả hình thức sổ kế toán, DN tự quyết định hình thức sổ phù hợp với DN [Phụ lục hình thức sổ QĐ15 chỉ mang tính tham khảo].

2. Tất cả DN đều được dùng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán [nếu thoả điều kiện quy định] nhưng phải lập BCTC chuyển đổi theo VNĐ, kiểm toán BCTC VNĐ và sử dụng BCTC VNĐ là Báo cáo pháp lý [trước đây chỉ DN FDI được sử dụng ngoại tệ là đơn vị tiền tệ trong kế toán và BCTC bằng ngoại tệ được kiểm toán cũng là BCTC mang tính pháp lý].

3. DN tự quyết định việc ghi nhận vốn kinh doanh cấp cho đơn vị hạch toán phụ thuộc là Nợ phải trả [336] hoặc Vốn chủ sở hữu [411].

DN phải ghi nhận Doanh thu, giá vốn điều chuyển sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nội bộ nếu việc điều chuyển này tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO HÌNH THỨC CỦA CHỨNG TỪ KẾ TOÁN [Hoá đơn hay Chứng từ luân chuyển nội bộ].

3. Kế toán đầu tư tài chính

-Tài khoản 121-Chứng khoán kinh doanh [trước đây là Đầu tư chứng khoán ngắn hạn]

+Theo quyết định 15/2006 thì TK 121 gồm Chứng khoáng kinh doanh và Chứng khoán nắm giữ chờ đáo hạn dưới 12 tháng.

Nay Thông tư 200 thì TK 121 chỉ là Chứng khoáng kinh doanh ;

+ Chứng khoán nắm giữ chờ đáo hạn dưới 12 tháng chuyển sang TK 128

+ Cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng trên thuyết minh BCTC.

-Trường hợp giải thể công ty con và sáp nhập toàn bộ TS và Nợ phải trả của công ty con vào công ty mẹ, phải ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư; Ghi nhận toàn bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con bị giải thể theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập. Phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý được ghi nhận vào Doanh thu TC hoặc Chi phí TC.

-Việc phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu tại công ty mẹ được căn cứ vào mức LNST chưa phân phối thuộc sở hữu của công ty mẹ trên BCTC hợp nhất.

4. Kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh [BCC]:

Thông Tư 200 nêu rất rõ về các trường hợp của hợp đồng hợp tác kinh doanh so với QĐ 15/2006 

Nếu BCC quy định các bên khác tham gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận cố định mà không phụ thuộc vào KQKD của hợp đồng, trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của hợp đồng là BCC nhưng bản chất của hợp đồng là thuê tài sản.=> phải ghi nhận theo bản chất là Thuê tài sản

5. Dự phòng tổn thất tài sản [TK 229, trước đây là "Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn]:

Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do DN nhận vốn góp đầu tư bị lỗ. Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, chỉ trích lập khoản dự phòng BCTC không áp dụng phương pháp VCSH.

6. Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu: nêu rõ ràng nguyên tắc hạch toán giữa tài khoản 131 và 138; 136.

Phải thu của khách hàng [TK 131] gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua-bán.

Phải thu nội bộ [TK 136] gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.

Phải thu khác [TK 138] gồm các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua bán.

Khi lập BCTC, CĂN CỨ KỲ HẠN CÒN LẠI của các khoản phải thu để phân loại LÀ DÀI HẠN HOẶC NGẮN HẠN. Các chỉ tiêu phải thu của Bảng CĐKT có thể bao gồm cả các khoản được phản ánh ở các TK khác.

Bên giao uỷ thác xuất khẩu sử dụng TK 131, bên nhận uỷ thác sử dụng TK 138, ngoại trừ phải thu về phí uỷ thác.

TK 138 phản ánh các khoản cho bên khác mượn bằng TÀI SẢN PHI TIỀN TỆ [nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên TK 1283-Cho vay]

7.Hàng tồn kho:

KHÔNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP LIFO

Bổ sung kỹ thuật tính giá theo PHƯƠNG PHÁP GIÁ BÁN LẺ

NÊU CHI TIẾT CÁCH HẠCH TOÁN CÁC TRƯỜNG HỢP XUẤT KHO KHUYẾN MẠI, QUẢNG CÁO

Không vốn hoá lãi vay đối với nhà thầu xây lắp

Không áp dụng TK 157 khi chuyển hàng tồn kho cho các đơn vị phụ thuộc [mà sử dụng TK 136]

8. Thuế GTGT được khấu trừ [TK 133]:

Nêu chi tiết kỹ thuật chia thuế GTGT trong hợp đồng hợp tác kinh doanh [BCC]

Bỏ các bút toán kê khai thuế GTGT đầu vào và đầu ra trong các giao dịch sản phẩm hàng hoá tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi quảng cáo.

9.Nguyên tác kế toán TSCĐ, BĐSĐT và XDCB:

Khi mua TSCĐ nếu được nhận kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý.Nguyên giá mua TSCĐ mua được xác định bằng tổng giá trị của tài sản được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.

Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữ, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường định kỳ được trích trước dự phòng phải trả-TK 352 [không sử dụng TK 335].

BĐS đầu tư cho thuê hoạt động phải trích khấu hao; BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá trị.

Chủ đầu tư xây dựng BĐS sử dụng tài khoản 241 để tập hợp chi phí xây dựng BĐS sử dụng cho nhiều mục đích. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại.

10. Chi phí trả trước:

Phải theo dõi chi tiết thời gian trả trước để phân loại trên bảng CĐKT.

Chi phí phát hành trái phiếu không ghi nhận là chi phí trả trước.

11. Thuế TN hoãn lại:

Không sử dụng khái niệm chênh lệch vĩnh viễn.

Được phép Bù trừ trên BCTC khi của cùng DN và cùng cơ quan thuế quản lý.

12. Kế toán các khoản nợ phải trả: tương tự khoản phải thu

Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT [trực tiếp và gián tiếp], thuế TTĐB, XK, BVMT và các loại thuế gián thu khác phải loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên BCTC hoặc báo cáo khác.

13. Chi phí phải trả:

Phân biệt TK 335-Chi phí phải trả và 352-Dự phòng phải trả

TK 352: không chắc chắn về mặt thời gian và giá trị; hàng hoá, dịch vụ chưa nhận.

14. Vay và nợ thuê tài chính

[TK 341, bỏ TK 311, 315 và gộp vào 341]: không bao gồm vay dưới hình thức phát hành trái phiếu.

15. Kế toán vốn chủ sở hữu:

Ghi nhận theo VỐN THỰC GÓP, không ghi nhận vốn góp theo vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh.

Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ: khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của DN được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền VND, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ [thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ] được căn cứ vào SỐ LƯỢNG NGOẠI TỆ ĐÃ THỰC GÓP, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra VNĐ theo giấy phép đầu tư.

16. Kế toán các khoản Doanh thu:

Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Trong 1 số T.Hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.

Nhấn mạnh: Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tuỳ vào từng tình huống cụ thuể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập BCTC phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tuỳ theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hoá đơn bán hàng.

Nếu sản phẩm, HH, DV đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành BCTC phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh, phát sinh sau ngày lập bảng CĐKT.

Doanh thu bán BĐS của DN là chủ đầu tư: nêu rất kỹ các trường hợp ghi nhận doanh thu.

+ Chìa khoá trao tay: ghi nhận Doanh thu khi trao chìa khoán nhà, không ghi nhận doanh thu khi Khách hàng ứng trước tiền.

+ T.Hợp khách hàng có quyền chọn nhà thầu hoàn thiện nội thất: chủ đầu tư được ghi nhận Doanh thu khi bàn giao phần thô.

Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu không bị phân loại là quá hạn cần phải lập dự phòng.

17. Kế toán các khoản chi phí:

Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hoá đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

Còn BÁO CÁO TÀI CHÍNH nó có gì khác so với trước đây?

1. BẢNG CĐKT:

Bổ sung thêm Bảng CĐKT áp dụng cho DN KHÔNG ĐÁP ỨNG GIẢ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC [DN tạm ngưng hoạt động, giải thể...]

Bổ sung thêm chỉ tiêu:

- IV. Tài sản dở dang dài hạn: 

1.Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn: các dự án treo, mọc cỏ xanh lâu nay sẽ phải liệt kê vào mục này.---> chỉ tiêu mới

- Vốn chủ sở hữu:

11. LNST chưa phân phối: tách chi tiết thành 2 chỉ tiêu

+ LNST chưa phân phối luỹ kế đến cuối kỳ trước. [ chỉ tiêu mới ]

+ LNST chưa phân phối kỳ này.[ chỉ tiêu mới ]

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ GIÁN TIẾP: bổ sung thêm/chỉnh sửa 1 số chỉ tiêu:

I.Lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh

- Lãi, lỗ chênh lệch TGHĐ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ [trước đây là Lãi, lỗ chênh lệch TGHĐ chưa thực hiện]

- Các điều chỉnh khác [ chỉ tiêu mới ]

- Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh [ chỉ tiêu mới ]

THUYẾT MINH BCTC:

I. Đặc điểm hoạt động của DN:

4. Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường [ chỉ tiêu mới ]

7. Tuyên bố về khả năng so sánh thông tin trên BCTC [ chỉ tiêu mới ]

VI.Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng CĐKT

3. Phải thu của khách hàng:

c] Phải thu của khách hàng là các bên liên quan [chi tiết từng đối tượng]   [chỉ tiêu mới ]

5. Tài sản thiếu chờ xử lý [Chi tiết từng loại tài sản thiếu]  [ chỉ tiêu mới ]

6. Nợ xấu---> chỉ tiêu mới

8. Tài sản dở dang dài hạn: dự án treo, công trình chậm tiến độ cỏ mọc hoang phải thuyết minh vào đây  [chỉ tiêu mới ]

15. Vay và nợ thuê tài chính [ chỉ tiêu mới ]

Số có khả năng trả nợ:;

Thuyết minh chi tiết về các khoản vay và nợ thuê TC đối với các bên liên quan.

16. Phải trả người bán:

Số có khả năng trả nợ [ chỉ tiêu mới ]

Phải trả người bán là các bên liên quan [chi tiết từng đối tượng] [ chỉ tiêu mới ]

17. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước:

Số đã thực nộp trong năm [ chỉ tiêu mới ]

20. Doanh thu chưa thực hiện

Doanh thu nhận trước [ chỉ tiêu mới ]

Khả năng không thực hiện được hợp đồng với khách hàng [chi tiết từng khoản mục, lý do không có khả năng thực hiện]---> chỉ tiêu mới

VII.Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo KQKD:

1. Tổng doanh thu BH & CCDV:

c] Trường hợp ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản là tổng số tiền nhận trước, DN phải thuyết minh thêm để so sánh sự khác biệt giữa việc ghi nhận doanh thu theo phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê; Khả năng suy giảm lợi nhuận và luồng tiền trong tương lai do đã ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước.----> cung cấp thông tin cho nhà đầu tư để đánh giá EPS của DN.

9. Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố: Hướng dẫn rõ tài khoản để lấy chi phí bao gồm cả CĐKT và KQKD.

Video liên quan

Chủ Đề