Mua hàng có hóa đơn chiết khấu thương mại năm 2024

Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà công ty cổ phần bán giảm giá niêm yết cho khách mua hàng với khối lượng lớn. Với giá bán này, các chủ doanh nghiệp cũng cần lưu ý trong bước lập hóa đơn. Trong bài viết dưới đây, NewCA sẽ nêu 3 trường hợp thường gặp nhất khi lập hóa đơn chiết khấu thương mại.

Có thể chia ra làm 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Chương trình khuyến mại chưa được đăng ký với Sở công thương …

Kế toán thực hiện xuất hóa đơn và phải kê khai, nộp thuế như HHDV bán ra thông thường [giá tính thuế là giá theo thực tế xuất bán ….]

Trường hợp 2: Chương trình khuyến mại đã đăng ký với Sở công thương…

Trước hết, để có thể sử dụng hàng khuyến mại thì hàng dùng làm khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phải được đăng ký với Sở Công Thương, cục xúc tiến thương mại. Các chương trình khuyến mại phải được ghi rõ thời gian thực hiện, hình thức khuyến mại, nội dung khuyến mại, sản phẩm hàng hóa dùng khuyến mại…[theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP].

Các trường hợp lập hóa đơn chiết khấu thương mại

Chiết khấu theo từng lần mua

Trong trường hợp này, hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán đã chiết khấu thương mại, thuế GTGT và tổng giá trị thanh toán đã có thuế GTGT.

Ví dụ: Công ty cổ phần A có chương trình mua một laptop trị giá 20 triệu đồng thì được được chiết khấu thương mại ngay 10%. Do đó, trên Hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi như sau:

– Giá hàng hóa: 18.000.000 đồng [giá bán đã chiết khấu 10%].

– Thuế suất GTGT là 10% nên tiền thuế GTGT là 1.800.000 triệu đồng.

– Tổng giá trị thanh toán đã có thuế GTGT: 19.800.000 đồng.

Chiết khấu căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ

Trong trường hợp này thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau

Ví dụ: Công ty cổ phần A ký hợp đồng X với Doanh nghiệp tư nhân B, trong đó, Doanh nghiệp B mua 10 máy vi tính để bàn trị giá 10 triệu đồng/chiếc sẽ được chiết khấu 10% [1.000.000 đồng/bộ]. Theo đó, Hóa đơn giá trị gia tăng được ghi như sau:

– Ngày thứ nhất: Doanh nghiệp B mua 03 bộ, hóa đơn vẫn được xuất bình thường vì không đủ điều kiện chiết khấu.

– Ngày thứ hai: Doanh nghiệp B mua tiếp 02 bộ. Lần này cũng chưa đủ số lượng nên chưa được chiết khấu, do đó hóa đơn vẫn được xuất như bình thường.

– Ngày thứ ba: Doanh nghiệp B mua tiếp 05 bộ, do đã đáp ứng đủ điều kiện chiết khấu là 10 bộ, do đó, Doanh nghiệp B sẽ được chiết khấu 10% cho toàn bộ hợp đồng.

Lúc này, đối với hóa đơn cuối cùng Công ty A xuất cho Doanh nghiệp B được thể hiện như sau:

– Giá hàng hóa [đối với 05 bộ còn lại]: 10.000.000 x 5 = 50.000.000 đồng. [Chiết khấu thương mại theo hợp đồng X được ký kết thì giá trị được chiết khấu là 1.000.000 x 10 bộ= 10.000.000 đồng]

– Cộng tiền hàng chưa tính thuế GTGT là 50.000.000 – 10.000.000= 40.000.000 đồng. – Thuế suất GTGT là 10% nên tiền thuế GTGT là 4.000.000 triệu đồng.

– Tổng giá trị thanh toán đã có thuế GTGT: 44.000.000 đồng.

Lưu ý: trường hợp tổng số tiền chiết khấu lớn hơn số tiền trên hóa đơn lần cuối cùng thì công ty cổ phần lập hóa đơn điều chỉnh giảm giá bán và kèm theo bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế GTGT điều chỉnh.

Số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình [kỳ] chiết khấu hàng bán

Trong trường hợp này, trên hóa đơn phải kèm theo bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế GTGT điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, công ty và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

Lời kết

Trên đây là 3 trường hợp thường thấy trong quy trình lập hóa đơn chiết khấu thương mại. Hy vọng NewCA đã đem đến cho các bạn một bài viết bổ ích. Để đón đọc thêm nhiều bài viết từ NewCA, các bạn hãy theo dõi mục tin tức tại website của chúng tôi nhé.

Chiết khấu thương mại chính là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán hàng giảm giá niêm yết khi khách hàng mua hàng khối lượng lớn dựa vào các thỏa thuận liên quan đến chiết khấu thương mại được ghi trên hợp đồng kinh tế hay các cam kết mua và bán hàng. Chiết khấu thương mại sẽ được trừ vào giá trước thuế GTGT.

Sơ lược hạch toán chiết khấu thương mại là gì?

Cách hình thức chiết khấu thương mại

Các hình thức chiết khấu thương mại phổ biến hiện nay cụ thể như sau:

  • Chiết khấu thương mại theo những lần mua hàng.
  • Chiết khấu thương mại sau khi mua hàng nhiều lần.
  • Chiết khấu thương mại trong các chương trình khuyến mãi.

Đối với mỗi hình thức chiết khấu ở trên thì sẽ có những quy định riêng biệt, quá trình xuất hóa đơn và kê khai cũng khác nhau.

Cách hình thức chiết khấu thương mại

Các tài khoản chiết khấu thương mại theo quy định mới nhất

Tài khoản chiết khấu thương mại thì phần kết cấu và nội dung được phản ánh trong Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu được quy định trong Thông tư 200/2014/TT-BTC

Ghi nhận bên Nợ

  • Chiết khấu thương mại đã chấp nhận thực hiện thanh toán cho khách.
  • Số giảm giá hàng bán được chấp nhận với người mua hàng.
  • Doanh thu hàng bán bị trả lại hay đã trả lại cho người mua được tính trừ đi các khoản phải thu khách hàng về số hàng hóa và sản phẩm đã bán.

Ghi nhận bên Có

Vào cuối kỳ kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, doanh thu bán hàng, giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nhằm xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.

TK 521 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không có số dư cuối kỳ.

Các tài khoản chiết khấu thương mại theo quy định mới nhất

Chi tiết về hạch toán chiết khấu thương mại

Hạch toán vào tài khoản chiết khấu khoản chiết khấu thương mại mà người mua được hưởng sẽ thực hiện trong kỳ dựa vào chính sách chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã quy định.

Trong trường hợp người mua hàng đạt được lượng hàng hưởng chiết khấu thì chiết khấu thương mại sẽ được giảm vào giá bán trên hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng cuối cùng. Trên hóa đơn sẽ thể hiện rõ phần chiết khấu thương mại mà khách hàng được hưởng. Lần mua cuối cùng sẽ được thể hiện rõ ràng dựa vào hợp đồng kinh tế giữa hai bên. Trong trường hợp công ty không xác định lần mua cuối cùng thì chiết khấu sản lượng trên hóa đơn sẽ được dựa vào công văn 1884/TCT-PCCS

Trường hợp thứ nhất: Giá bán ghi trên hóa đơn là đã giảm giá

  • Hạch toán người bán

Ghi Nợ Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng.

Ghi Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ [Phần doanh thu đã giảm giá].

Ghi Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp [33311].

  • Hạch toán người mua

Ghi Nợ Tài khoản 152, 153, 156 [giá đã giảm giá].

Ghi Nợ Tài khoản 133.

Ghi Có Tài khoản 331.

Trường hợp thứ hai: Người mua hàng đã đạt được sản lượng để chiết khấu thương mại và khoản chiết khấu được thể hiện giảm trừ vào hàng bán trên hóa đơn GTGT cuối cùng. Định khoản chiết khấu thương mại được thể hiện như sau:

  • Định khoản người bán

Nợ Tài khoản 521 [Số tiền được chiết khấu]

Nợ Tài khoản 3331 [Giảm lượng thuế GTGT phải nộp]

Có Tài khoản 111, 112,131

  • Định khoản người mua

Nợ Tài khoản 111,112,331

Có Tài khoản 152, 153, 156 [Số tiền được chiết khấu]

Chi tiết về hạch toán chiết khấu thương mại

Khác biệt giữa chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán

Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại có nhiều sự khác biệt. Dưới đây là một vài điểm khác biệt mà người làm kinh doanh và kế toán cần nắm rõ:

Chủ Đề