Nền kinh tế top 5 thế giới 2022 năm 2022
Theo báo cáo mới nhất World Economic League Table 2022 của Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh - CEBR, Việt Nam lọt top 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới vào năm 2036. Cụ thể, quy mô GDP Việt Nam đạt khoảng 1.579 tỷ USD, xếp thứ 20 thế giới vào năm 2036 và 1.700 tỷ USD theo dự báo của nhà kinh tế trưởng toàn cầu Quỹ đầu tư Renaissance Capital Anh. Show Cùng với đó, 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới theo dự báo của CEBR vào năm 2036 gồm có: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Đức, Nhật Bản, Anh, Pháp, Indonesia, Brazil, Nga, Canada, Hàn Quốc, Italy, Úc, Tây Ban Nha, Mexico, Ả Rập Xê Út, Thụy Sỹ, Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam. Trong 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới vào năm 2036, chỉ có 02 quốc gia thuộc khu vực ASEAN lọt top. Cụ thể, ngoài Việt nam thì Indonesia là quốc gia được dự báo lọt top 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới. Quy mô GDP Indonesia được dự báo đạt khoảng 4.139 tỷ USD, xếp thứ 8 trên thế giới. Xét riêng trong khối ASEAN, nếu như năm 2022, CEBR dự báo quy mô GDP Việt Nam đứng thứ tư trong khu vực thì đến năm 2036 có sự thay đổi rõ rệt. Cụ thể, năm 2022, quy mô GDP của Indonesia được CEBR dự báo dẫn đầu trong khu vực ASEAN, đạt khoảng 1.247 tỷ USD. Xếp sau Indonesia là Thái Lan với quy mô GDP đạt khoảng 586 tỷ USD, đứng thứ hai trong khu vực ASEAN năm 2022. Cùng với đó, Malaysia, Việt Nam, Philippines, Singapore, Myanmar, Campuchia, Lào và Brunei có quy mô GDP đạt lần lượt là 415 tỷ USD, 415 tỷ USD, 406 tỷ USD, 397 tỷ USD, 93 tỷ USD, 28 tỷ USD, 21 tỷ USD và 16 tỷ USD vào năm 2022. Theo đó, quy mô GDP Việt Nam năm 2022 theo dự báo của CEBR đứng thứ tư trong khu vực ASEAN. Đến năm 2036, với mức dự báo quy mô GDP Việt Nam đạt 1.579 tỷ USD thì quy mô nền kinh tế Việt Nam sẽ xếp thứ hai trong khối ASEAN. Cùng với đó, quy mô GDP Indonesia vẫn dần đầu khối ASEAN vào năm 2036. Thái Lan xếp ở vị trí thứ ba trong khối ASEAN với quy mô GDP đạt khoảng 1.432 tỷ USD vào năm 2036. Philippines xếp thứ tư khối ASEAN với quy mô GDP đạt khoảng 1.234 tỷ USD vào năm 2036. Malaysia có quy mô GDP đạt khoảng 988 tỷ USD, xếp thứ 5 khối ASEAN vào năm 2036. Singapore có quy mô GDP đạt khoảng 786 tỷ USD, xếp thứ 6 khối ASEAN. Các quốc gia còn lại như Myanmar, Campuchia, Lào và Brunei có quy mô GDP đạt lần lượt là 130 tỷ USD, 110 tỷ USD, 90 tỷ USD và 31 tỷ USD vào năm 2036 theo dự báo của CEBR. Ngoài ra, theo trang Proactiveinvestors (Anh), nhà kinh tế trưởng toàn cầu của Quỹ đầu tư Renaissance Capital (Anh), ông Charlie Robertson nhận định trong cuốn sách sắp ra mắt của mình vào năm 2022, mặc dù có xuất phát điểm thấp và xuất phát sau nhưng Việt Nam đang có nhiều nhân tố tạo ra sự vượt trội trong phát triển kinh tế so với nhóm các quốc gia cạnh tranh có cùng trình độ phát triển kinh tế. Theo đó, ông Charlie Robertson cho biết, GDP Việt Nam sẽ tăng gấp đôi quy mô vào năm 2030 so với năm 2022. Cùng với đó, Việt Nam dần trở thành nền kinh tế có quy mô GDP đạt 1.000 tỷ USD vào năm 2040. Đến năm 2050, quy mô GDP Việt Nam có thể đạt khoảng 1.700 tỷ USD, bước vào top 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới. Công Huy (t/h) XU HƯỚNG KINH TẾ VĨ MÔ TOÀN CẦU Các tổ chức quốc tế hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2022 so với dự báo đưa ra trước đó Tính đến thời điểm tháng 9/2022, tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong năm 2022 được điều chỉnh giảm so với các dự báo đưa ra trước đó. Theo Ngân hàng Thế giới (WB), dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2022 và 2023 đã bị hạ thấp đáng kể so với thời điểm đầu năm 2022. Vào tháng 01/2022, WB dự báo tăng trưởng GDP toàn cầu năm 2022 và 2023 là 4,1% và 3,3%. Đến tháng 8/2022, các dự báo này đã bị hạ xuống còn 2,8% và 2,3% cho năm 2022 và 2023. Theo đó, hơn 90% các nền kinh tế phát triển và 80% các nền kinh tế đang phát triển và thị trường mới nổi đều bị hạ dự báo tăng trưởng đối với năm 2022 và 2023. Báo cáo Triển vọng kinh tế thế giới tháng 7/2022 của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) nhận định tăng trưởng toàn cầu năm 2022 đạt 3,2%, thấp hơn 0,4 điểm phần trăm so với dự báo trong tháng 4/2022. Theo báo cáo Triển vọng kinh tế toàn cầu tháng 9/2022, Fitch Ratings nhận định cuộc khủng hoảng khí đốt ở châu Âu, lạm phát cao và chính sách thắt chặt tiền tệ toàn cầu đang ảnh hưởng nặng nề đến triển vọng kinh tế thế giới. Fitch Ratings đã cắt giảm mạnh dự báo tăng trưởng, theo đó GDP toàn cầu năm 2022 được dự báo tăng 2,4%, điều chỉnh giảm 0,5 điểm phần trăm so với dự báo đưa ra trong tháng 6/2022. Trong Báo cáo sơ bộ Triển vọng kinh tế ngày 26/9/2022, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) nhận định kinh tế toàn cầu mất đà tăng trưởng trong năm 2022. Sau khi phục hồi mạnh mẽ từ đại dịch Covid-19, tăng trưởng của kinh tế thế giới bị ảnh hưởng mạnh bởi cuộc xung đột ở U-crai-na, các đợt bùng phát liên tục của dịch Covid-19 tại một số khu vực trên thế giới và áp lực tăng giá năng lượng và thực phẩm. GDP toàn cầu trì trệ trong Quý II/2022 và giá trị sản xuất của các nền kinh tế G20 đều giảm. OECD vẫn giữ nguyên dự báo tăng trưởng của thế giới trong năm 2022 (so với dự báo trong tháng 6/2022), ở mức 3%, nhưng hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2023 xuống mức 2,2% (giảm 0,6 điểm phần trăm so với dự báo trong tháng 6/2022). Tổng quan biến động thị trường thế giới Thương mại hàng hóa toàn cầu suy giảm trong nửa cuối năm 2022. Thước đo thương mại hàng hóa của Tổ chức thương mại thế giới tháng 8/2022 cho thấy, thương mại hàng hóa toàn cầu tiếp tục tăng trưởng trong Quý II/2022 nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với Quý I và có khả năng tiếp tục yếu đi trong nửa cuối năm 2022. Số liệu dự báo dự kiến sẽ được điều chỉnh giảm do xung đột đang diễn ra ở U-crai-na, áp lực lạm phát gia tăng và chính sách thắt chặt tiền tệ ở các nền kinh tế phát triển. Giá cả và lạm phát tăng. Theo WB, những cú sốc do nguồn cung đã gây ra biến động mạnh trên thị trường năng lượng toàn cầu. Xung đột tại U-crai-na đã làm gián đoạn đáng kể hoạt động thương mại và sản xuất các mặt hàng năng lượng. Cú sốc năng lượng hiện nay sẽ gây ra những hậu quả đáng kể cho tăng trưởng toàn cầu. Theo WB, thị trường hàng hóa tiếp tục biến động. Giá dầu thô Brent giảm xuống dưới 100 USD/thùng vào giữa tháng 7/2022, chủ yếu do hoạt động kinh tế toàn cầu đang chậm lại. Giá khí đốt tự nhiên của châu Âu tăng khi Nga cắt giảm xuất khẩu khí đốt sang châu Âu. Giá kim loại giảm mạnh trong bối cảnh lo ngại về nhu cầu của Trung Quốc giảm và tăng trưởng toàn cầu yếu. Chỉ số giá lương thực, thực phẩm của Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc (FFPI) đạt 138,0 điểm vào tháng 8/2022, giảm 2,7 điểm (1,9%) so với tháng 7/2022. Tuy giảm nhưng chỉ số này vẫn cao hơn 10,1 điểm (7,9%) so với cùng kỳ năm trước. Tất cả năm chỉ số phụ của FFPI đều giảm nhẹ trong tháng 8/2022. IMF nhận định giá lương thực, thực phẩm toàn cầu đã ổn định trong những tháng gần đây nhưng vẫn cao hơn nhiều so với năm 2021. Theo IMF, lạm phát năm 2022 được dự báo tăng 6,6% ở các nền kinh tế phát triển và 9,5% ở thị trường mới nổi và các nền kinh tế đang phát triển, điều chỉnh tăng lần lượt là 0,9 và 0,8 điểm phần trăm, dự kiến sẽ còn tăng cao hơn nữa. Điều kiện tài chính toàn cầu có xu hướng thắt chặt. Theo WB, các điều kiện tài chính toàn cầu ngày càng xấu đi, phản ánh chính sách thắt chặt tiền tệ trên toàn thế giới và sự lo lắng về rủi ro ngày càng tăng. Tại các nền kinh tế phát triển, lợi suất trái phiếu chính phủ có nhiều biến động. Đồng đô la Mỹ tăng mạnh so với các đồng tiền của các nền kinh tế đang phát triển và thị trường mới nổi. IMF nhận định các điều kiện tài chính thắt chặt hơn gây ra tình trạng khó khăn về nợ ở các thị trường mới nổi và các nền kinh tế đang phát triển. Theo OECD, lạm phát tiến tới trên mức mục tiêu khiến các ngân hàng trung ương phản ứng mạnh mẽ hơn, dẫn đến thắt chặt các điều kiện tài chính. Thị trường chứng khoán ở nhiều nơi trên thế giới đã giảm mạnh, lợi suất trái phiếu danh nghĩa tăng, đồng đô la Mỹ tăng giá đáng kể. Một số nhân tố rủi ro tác động tới triển vọng kinh tế thế giới Theo IMF, rủi ro đối với triển vọng tăng trưởng toàn cầu là lớn và nghiêng về xu hướng làm giảm tăng trưởng. Những rủi ro nổi bật nhất bao gồm: Thứ nhất, cuộc xung đột ở U-crai-na làm tăng giá năng lượng. Việc ngừng hoàn toàn xuất khẩu khí đốt của Nga sang các nền kinh tế châu Âu vào năm 2022 sẽ làm tăng đáng kể lạm phát trên toàn thế giới do giá năng lượng cao hơn. Thứ hai, lạm phát vẫn ở mức cao. Các cú sốc liên quan đến nguồn cung đối với giá lương thực và năng lượng từ cuộc xung đột ở U-crai-na có thể làm tăng mạnh lạm phát và tác động tới lạm phát cơ bản, dẫn đến việc thắt chặt chính sách tiền tệ hơn nữa. Giá lương thực và năng lượng tăng gây khó khăn, đói kém và bất ổn trên diện rộng, không chỉ đe dọa đến tăng trưởng kinh tế, mà còn ảnh hưởng tới ổn định xã hội ở nhiều quốc gia. Thứ ba, điều kiện tài chính thắt chặt hơn gây ra tình trạng khó khăn về nợ ở các thị trường mới nổi và các nền kinh tế đang phát triển. Thứ tư, suy giảm tăng trưởng của Trung Quốc vẫn tiếp diễn sẽ ảnh hướng đến các nền kinh tế khác. Thứ năm, trong trung hạn, xung đột ở U-crai-na sẽ phân chia nền kinh tế thế giới thành các khối địa chính trị với các tiêu chuẩn công nghệ khác biệt, hệ thống thanh toán xuyên biên giới và tiền tệ dự trữ. TĂNG TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ NỀN KINH TẾ Hoa Kỳ. Theo UNDESA, tăng trưởng của nền kinh tế Hoa Kỳ được dự báo chỉ đạt 1,5% trong năm 2022, điều chỉnh giảm 1,1 điểm phần trăm so với dự báo đưa ra vào tháng 06/2022 trong bối cảnh lạm phát cao, các điều kiện thị trường lao động khó khăn và Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ (Fed) thắt chặt chính sách tiền tệ. Fed đã nâng lãi suất chính sách chủ yếu từ 0 - 0,25% trong tháng 3/2022 lên 3% - 3,25% trong tháng 9/2022. Đây là lần tăng lãi suất thứ 5 trong năm nay và là lần thứ 3 liên tiếp Fed tăng lãi suất 0,75 điểm phần trăm. Các quan chức của Fed dự báo lãi suất có thể lên đến 4,4% trong năm 2022. Theo IMF, tăng trưởng GDP của nền kinh tế Hoa Kỳ năm 2022 dự báo đạt 2,3%, điều chỉnh giảm 1,4 điểm phần trăm so với dự báo đưa ra vào tháng 4/2022. ADB điều chỉnh giảm tăng trưởng GDP của Hoa Kỳ xuống 1,6% từ mức dự báo 3,9% đưa ra trong tháng 4/2022. Fitch Ratings dự báo tăng trưởng GDP của Hoa Kỳ chỉ đạt 1,7% năm 2022, điều chỉnh giảm 1,2 điểm phần trăm so với dự báo đưa ra trong tháng 6/2022. OECD dự báo tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ đạt 1,5% năm 2022, điều chỉnh giảm 1,0 điểm phần trăm so với dự báo đưa ra trong tháng 6/2022. Chỉ số nhà quản trị mua hàng tổng hợp (PMI) trong tháng 8/2022 của Hoa Kỳ được điều chỉnh giảm nhẹ so với số ước tính sơ bộ, ở mức 44,6 điểm. Chỉ số này phản ánh tháng giảm thứ hai liên tiếp của hoạt động kinh doanh khu vực tư nhân và là mức giảm mạnh nhất kể từ tháng 5/2020. Trading Economics dự báo tăng trưởng GDP của Hoa Kỳ Quý III/2022 tăng 0,3% so với quý trước và tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước. Khu vực đồng Euro. UNDESA dự báo GDP của khu vực đồng Euro tăng 2,5% năm 2022, điều chỉnh giảm 0,2 điểm phần trăm so với dự báo đưa ra vào tháng 6/2022. ADB điều chỉnh giảm dự báo tăng trưởng cho khu vực đồng Euro năm 2022 xuống còn 2,5%, giảm 0,8 điểm phần trăm so với dự báo đưa ra vào tháng 4/2022. Dự báo lạm phát của khu vực đồng Euro ở mức 7,9% trong năm 2022. Theo IMF, tăng trưởng GDP khu vực đồng Euro dự báo đạt 2,6%, điều chỉnh giảm 0,2 điểm phần trăm so với dự báo đưa ra trong tháng 4/2022. OECD điều chỉnh tăng dự báo tăng trưởng GDP của khu vực đồng Euro, từ mức 2,6% của dự báo tháng 6/2022 lên mức 3,1%. Chỉ số PMI tổng hợp trong tháng 8/2022 của khu vực đồng Euro đạt 48,9 điểm, phản ánh mức giảm lớn nhất của hoạt động khu vực tư nhân kể từ tháng 02/2022. Cả ngành dịch vụ và ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đều giảm mạnh. Theo Trading Economics, GDP Quý III/2022 của khu vực đồng Euro dự báo giảm 0,1% so với Quý II/2022 và tăng 1,0% so với cùng kỳ năm trước. Nhật Bản. ADB điều chỉnh giảm dự báo tăng trưởng của nền kinh tế Nhật Bản xuống còn 1,4% cho năm 2022 từ mức dự báo 2,7% vào tháng 4/2022. Lạm phát được dự báo sẽ tăng 2,1% trong năm 2022. IMF dự báo tăng trưởng GDP của nền kinh tế Nhật Bản đạt 1,7%, điều chỉnh giảm 0,7 điểm phần trăm so với dự báo đưa ra hồi tháng 4/2022. OECD điều chỉnh giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm dự báo tăng trưởng kinh tế Nhật Bản, xuống 1,6% cho năm 2022 từ mức 1,7% đưa ra trong dự báo tháng 6/2022. Chỉ số PMI tổng hợp tháng 8/2022 của Nhật Bản đạt 49,4 điểm, cao hơn mức sơ bộ 48,9 điểm nhưng thấp hơn mức 50,2 điểm trong tháng 7/2022. Đây là tháng đầu tiên ghi nhận sự sụt giảm trong hoạt động của khu vực tư nhân kể từ tháng 02/2022. Theo Trading Economics, GDP Quý III/2022 của nền kinh tế Nhật Bản dự báo tăng 0,5% so với Quý II/2022 và tăng 0,8% so với Quý III/2021. Trung Quốc Theo UNDESA, tăng trưởng kinh tế Trung Quốc dự báo sẽ chậm lại, đạt khoảng 4% năm 2022. IMF nhận định nền kinh tế Trung Quốc tiếp tục suy giảm mặc dù có sự phục hồi sau các đợt phong tỏa vào nửa cuối năm 2022, theo đó tăng trưởng GDP của quốc gia này được dự báo đạt 3,3% năm 2022. ADB dự báo tăng trưởng GDP của Trung Quốc năm 2022 đạt 3,3%, điều chỉnh giảm 1,7 điểm phần trăm so với dự báo đưa ra hồi tháng 4/2022. Đây là lần đầu tiên trong hơn 3 thập kỷ dự báo tăng trưởng của Trung Quốc tăng chậm hơn dự báo tăng trưởng chung của các nước châu Á đang phát triển. Fitch Ratings dự báo tăng trưởng GDP của Trung Quốc đạt 2,8% năm 2022, điều chỉnh giảm 0,9 điểm phần trăm so với dự báo đưa ra trong tháng 6/2022. Theo OECD, tăng trưởng kinh tế Trung Quốc năm 2022 bị điều chỉnh giảm mạnh, từ mức 4,4% theo dự báo trong tháng 6/2022 xuống còn 3,2%, giảm 1,2 điểm phần trăm. WB dự báo tăng trưởng của nền kinh tế Trung Quốc chỉ đạt 2,8% năm 2022, điều chỉnh giảm 2,2 điểm phần trăm từ mức 5,0% của dự báo trong tháng 4/2022. Chỉ số PMI tổng hợp của nền kinh tế Trung Quốc trong tháng 8/2022 đạt 53,0 điểm. Đây là mức thấp nhất trong 3 tháng qua do tác động của làn sóng lây nhiễm Covid gần đây và tình trạng thiếu hụt năng lượng sau đợt hạn hán lịch sử. Theo Trading Economics, GDP Quý III/2022 của nền kinh tế này tăng 1,3% so với quý trước và tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2021. Đông Nam Á ADB nhận định nhu cầu trong nước mạnh hơn do mở cửa lại thị trường, biên giới và nhu cầu bên ngoài giảm do rủi ro toàn cầu tăng đang định hình tăng trưởng của khu vực Đông Nam Á. Theo ADB, tăng trưởng năm 2022 khu vực Đông Nam Á được điều chỉnh tăng, lên 5,1% so với dự báo 4,9% trong tháng 4/2022 do tăng trưởng mạnh tại In-đô-nê-xi-a, Mi-an-ma và Phi-li-pin. Theo đó, tăng trưởng năm 2022 của In-đô-nê-xi-a đạt 5,4% (tăng 0,4 điểm phần trăm so với dự báo trong tháng 4/2022), Phi-li-pin đạt 6,5% (tăng 0,5 điểm phần trăm), Thái Lan đạt 2,9% (giảm 0,1 điểm phần trăm), Xin-ga-po đạt 3,7% (giảm 0,6 điểm phần trăm), Ma-lai-xi-a đạt 6,0% (giữ nguyên) và Việt Nam giữ nguyên mức 6,5% so với dự báo đưa ra vào tháng 4/2022. WB nâng dự báo tăng trưởng năm 2022 của ASEAN-5 (In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Phi-li-pin, Ma-lai-xi-a và Việt Nam) từ 4,9% (dự báo tháng 4/2022) lên 5,4%. Dự báo tăng trưởng của 5 quốc gia ASEAN trong năm 2022 như sau: In-đô-nê-xi-a giữ nguyên mức tăng trưởng 5,1% như trong dự báo tháng 4/2022; tăng trưởng của Ma-lai-xi-a điều chỉnh tăng 0,9 điểm phần trăm, từ 5,5% lên 6,4%; tăng trưởng của Phi-li-pin điều chỉnh tăng 0,8 điểm phần trăm, từ 5,7% lên 6,5%; tăng trưởng của Thái lan điều chỉnh tăng 0,2 điểm phần trăm, từ 2,9% lên 3,1%; tăng trưởng của Việt Nam được điều chỉnh tăng cao nhất, từ 5,3% lên 7,2% (tăng 1.9 điểm phần trăm). Theo Trading Economics, dự báo tăng trưởng QIII/2022 so với cùng kỳ năm trước của In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-li-pin, Thái Lan, Xin-ga-po lần lượt đạt 3,1%, 6,4%, 7,5%, 3,7%, 3%. Tăng trưởng Quý III/2022 so với Quý II/2022 của các quốc gia trên lần lượt là 2%, 1,3%, 0,8%, 0,5% và 1,3%. Việt Nam Dự báo của WB. WB dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 7,2% trong năm 2022 và 6,7% trong năm 2023. Cùng với việc gỡ bỏ các biện pháp hạn chế đi lại, du khách quốc tế dần quay trở lại, khu vực dịch vụ đang phục hồi mạnh mẽ. Tăng trưởng xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp chế biến, chế tạo dự báo sẽ chậm lại trong ngắn hạn khi nhu cầu trên toàn cầu yếu đi. Tuy nhiên, tiêu dùng trong nước mạnh hơn dự kiến sẽ bù đắp cho nhu cầu bên ngoài chững lại. Dự báo của IMF. IMF nâng dự báo tăng trưởng của Việt Nam lên 7% trong năm 2022 và Việt Nam là quốc gia duy nhất được điều chỉnh tăng đáng kể trong số các nền kinh tế lớn ở châu Á. Dự báo của ADB. Trong 6 tháng đầu năm 2022, nền kinh tế Việt Nam phục hồi nhanh hơn nhiều so với dự kiến. Sự phục hồi kinh tế dự kiến sẽ tiếp tục trong nửa cuối năm 2022, được hỗ trợ bởi các nền tảng kinh tế mạnh mẽ, chính sách tiền tệ linh hoạt và sự phục hồi nhanh hơn dự kiến trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và tiêu dùng nội địa từ tháng 7 đến tháng 12. ADB giữ nguyên dự báo tăng trưởng của Việt Nam ở mức 6,5% cho năm 2022 so với dự báo trong tháng 4/2022. Trading economic dự báo tăng trưởng Quý III/2022 so với cùng kỳ năm trước của Việt Nam đạt 7,2%. (Nguồn: Vụ Thống kê nước ngoài và Hợp tác quốc tế - TCTK) Các nền kinh tế lớn nhất thế giới là gì? Năm nền kinh tế lớn nhất thế giới được đo bằng GDP danh nghĩa là Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Đức và Vương quốc Anh. Chỉ có 5 quốc gia hàng đầu, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Đức và Hoa Kỳ, đã tạo ra hơn một nửa sản lượng kinh tế của thế giới bởi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) về mặt danh nghĩa. Trên thực tế, chỉ riêng GDP của Hoa Kỳ lớn hơn GDP kết hợp của 170 quốc gia. Làm thế nào để các nền kinh tế khác nhau của thế giới so sánh? Hoa Kỳ là nền kinh tế lớn nhất thế giới kể từ năm 1871. GDP danh nghĩa cho Hoa Kỳ là 24,79 nghìn tỷ đô la vào năm 2022. Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ hai xem xét GDP danh nghĩa, ở mức 18,46 nghìn tỷ đô la. Nhật Bản có nền kinh tế lớn thứ ba trên thế giới với GDP là 5,38 nghìn tỷ đô la. Nền kinh tế Đức là lớn thứ tư trên thế giới với GDP là 4,5 nghìn tỷ đô la. Nền kinh tế Vương quốc Anh là lớn thứ năm trên thế giới với GDP là 3,44 nghìn tỷ đô la. Ấn Độ, nơi có GDP trị giá 3,25 nghìn tỷ đô la, là nền kinh tế lớn thứ sáu trên thế giới. GDP thế giới: GDP của thế giới là 95 nghìn tỷ đô la vào năm 2022, danh sách cho thấy các giá trị lịch sử, hiện tại và tương lai cho tất cả các quốc gia từ năm 2019 đến 2026. Dưới đây là danh sách các quốc gia của GDP, được xếp hạng theo hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia vào năm 2022. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đóng vai trò là một chỉ số rộng của sản lượng kinh tế của một quốc gia. GDP là giá trị thị trường tiền tệ của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được thực hiện trong một quốc gia trong một khoảng thời gian cụ thể. GDP thế giới là tổng thu nhập quốc gia cho mọi quốc gia trên thế giới. Nói chung, khi GDP đang tăng lên ở một quốc gia, đó là một dấu hiệu của hoạt động kinh tế lớn hơn mang lại lợi ích cho người lao động và doanh nghiệp (trong khi điều ngược lại là đúng đối với sự suy giảm). GDP là hàng tỷ đô la Mỹ. Ai là người đóng góp lớn nhất cho nền kinh tế toàn cầu? Các quốc gia lớn nhất của GDP, 2022
Báo cáo này được chuẩn bị bởi nhóm Kinh tế và Chính sách của Tạp chí CEOWORLD. Dịch vụ tư vấn kinh tế và chính sách của chúng tôi kết hợp phân tích chiến lược về kinh tế vĩ mô và xu hướng kinh tế vi mô với các kỹ thuật định lượng mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực ngành và phân tích chính sách công. Báo cáo của Tạp chí Ceoworld chỉ được chuẩn bị cho hướng dẫn chung về các vấn đề quan tâm và không cấu thành lời khuyên chuyên nghiệp. Bạn không nên hành động dựa trên thông tin trong ấn phẩm này mà không có được lời khuyên chuyên nghiệp cụ thể. Không có đại diện hoặc bảo hành (thể hiện hoặc ngụ ý) được đưa ra về tính chính xác hoặc đầy đủ của thông tin có trong ấn phẩm này, và, trong phạm vi được pháp luật cho phép Đối với bất kỳ hậu quả nào của bạn hoặc bất kỳ ai khác hành động, hoặc kiềm chế hành động, phụ thuộc vào thông tin có trong ấn phẩm này hoặc cho bất kỳ quyết định nào dựa trên nó. Ấn phẩm này (và bất kỳ trích đoạn nào từ nó) không được sao chép, phân phối lại hoặc đặt trên bất kỳ trang web nào, mà không có tạp chí CEOWORLD. Bạn đã đọc chưa? Các trường kinh doanh tốt nhất trên thế giới cho năm 2022. Các trường thời trang tốt nhất trên thế giới cho năm 2022. Các trường quản lý khách sạn và khách sạn tốt nhất trên thế giới cho năm 2022. Các trường y khoa tốt nhất trên thế giới cho năm 2022. Theo dõi tin tức mới nhất trực tiếp trên tạp chí Ceoworld và nhận thông tin cập nhật tin tức từ Hoa Kỳ và trên toàn thế giới. Các quan điểm thể hiện là của tác giả và không nhất thiết là những quan điểm của tạp chí CEOWORLD. Theo dõi các tiêu đề của tạp chí CEOWORLD trên: Google News, LinkedIn, Twitter và Facebook. Cảm ơn bạn đã hỗ trợ báo chí của chúng tôi. Đăng ký tại đây. Đối với các truy vấn truyền thông, vui lòng liên hệ: 10 nền kinh tế lớn nhất trên thế giới là gì?Dưới đây là danh sách mới nhất của 10 nền kinh tế hàng đầu trên thế giới:.. Hoa Kỳ. GDP thực sự của Hoa Kỳ được ước tính là 20,94 nghìn tỷ đô la. .... Trung Quốc. Nền kinh tế Trung Quốc đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kinh ngạc trong vài thập kỷ qua. .... Nhật Bản. .... Nước Đức. .... Vương quốc Anh. .... Ấn Độ. .... Pháp. .... Italy.. Nền kinh tế lớn thứ 5 trên thế giới là gì?Biểu đồ này cho thấy sự phát triển của nền kinh tế Ấn Độ.. Nền kinh tế của Ấn Độ được dự báo sẽ tăng 7% trong năm nay, khiến nó trở thành lớn thứ 5 trên thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cho biết .. Đó là nền kinh tế lớn thứ 11 của thế giới một thập kỷ trước .. IMF thấy Ấn Độ có GDP cao thứ 4 thế giới vào năm 2027 .. Ai có nền kinh tế mạnh nhất thế giới 2022?Điều này dựa trên dữ liệu gần đây nhất có sẵn từ Ngân hàng Thế giới ... Hoa Kỳ: 20,89 nghìn tỷ đô la .. Trung Quốc: 14,72 nghìn tỷ đô la .. Nhật Bản: 5,06 nghìn tỷ đô la .. Đức: 3,85 nghìn tỷ đô la .. Vương quốc Anh: 2,67 nghìn tỷ đô la .. Ấn Độ: 2,66 nghìn tỷ đô la .. Pháp: 2,63 nghìn tỷ đô la .. Ý: 1,89 nghìn tỷ đô la .. Nền kinh tế mạnh nhất trên thế giới là thế giới nào?Với GDP 23,0 nghìn tỷ USD, Hoa Kỳ cho đến nay là nền kinh tế lớn nhất thế giới trong bảng xếp hạng này cho năm 2021. Tiếp theo là Trung Quốc ở vị trí thứ hai với GDP là 17,7 nghìn tỷ USD.Canada cũng khá xa trong so sánh quốc tế và chiếm vị trí thứ chín trong bảng xếp hạng này. |