Nếu mì ông la hàng cấp thấp thì sự giá tăng của

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.

Lợi thế so sánh hay Ưu thế so sánh là một nguyên tắc trong kinh tế học phát biểu rằng mỗi quốc gia sẽ được lợi khi nó chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu những hàng hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí tương đối thấp [hay tương đối có hiệu quả hơn các nước khác]; ngược lại, mỗi quốc gia sẽ được lợi nếu nó nhập khẩu những hàng hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí tương đối cao [hay tương đối không hiệu quả bằng các nước khác]. Nguyên tắc lợi thế so sánh cho rằng một nước có thể thu được lợi từ thương mại bất kể nó tuyệt đối có hiệu quả hơn hay tuyệt đối không hiệu quả bằng các nước khác trong việc sản xuất mọi hàng hóa. Nguyên tắc lợi thế so sánh là khái niệm trọng yếu trong nghiên cứu thương mại quốc tế. Nhà kinh tế học được giải thưởng Nobel năm 1970 Paul Samuelson đã viết: "Mặc dù có những hạn chế, lý thuyết lợi thế so sánh vẫn là một trong những chân lý sâu sắc nhất của mọi môn kinh tế học. Các quốc gia không quan tâm đến lợi thế so sánh đều phải trả một cái giá rất đắt bằng mức sống và tăng trưởng kinh tế của chính mình."

Năm 1817, nhà kinh tế học người Anh David Ricardo đã nghiên cứu và chỉ ra rằng chuyên môn hóa quốc tế sẽ có lợi cho tất cả các quốc gia và gọi kết quả này là quy luật lợi thế so sánh. Ông đã phân tích như sau:

Bảng 1 - Chi phí về lao động để sản xuấtSản phẩm Tại Bồ Đào Nha [giờ công] Tại Anh [giờ công]
1 đơn vị lúa mỳ 15 10
1 đơn vị rượu vang 30 15

Trong ví dụ này Anh có lợi thế tuyệt đối so với Bồ Đào Nha trong sản xuất cả lúa mỳ lẫn rượu vang: năng suất lao động của Anh gấp hai lần Bồ Đào Nha trong sản xuất rượu vang và gấp 1,5 lần trong sản xuất lúa mỳ. Theo suy nghĩ thông thường, trong trường hợp này Anh sẽ không nên nhập khẩu mặt hàng nào từ Bồ Đào Nha cả. Thế nhưng phân tích của Ricardo đã dẫn đến kết luận hoàn toàn khác:

  • 1 đơn vị rượu vang tại Bồ Đào Nha sản xuất phải tốn chi phí tương đương với chi phí để sản xuất 2 đơn vị lúa mì [hay nói một cách khác, chi phí cơ hội để sản xuất 1 đơn vị rượu vang là 2 đơn vị lúa mì]; trong khi đó, tại Anh để sản xuất 1 đơn vị rượu vang chỉ mất chi phí tương đương với chi phí để sản xuất 1,5 đơn vị lúa mì [hay chi phí cơ hội để sản xuất 1 đơn vị rượu vang là 1,5 đơn vị lúa mì]. Vì thế ở Anh sản xuất rượu vang rẻ hơn tương đối so với ở Bồ Đào Nha.
  • Tương tự như vậy, ở Bồ Đào Nha, sản xuất lúa mì rẻ hơn tương đối so với Anh [vì chi phí cơ hội chỉ có 0,5 đơn vị rượu vang trong khi ở Anh phải mất 2/3 đơn vị rượu vang]. Hay nói một cách khác, Bồ Đào Nha có lợi thế so sánh về sản xuất lúa mì còn Anh có lợi thế so sánh về sản xuất rượu vang. Để thấy được cả hai nước sẽ cùng có lợi nếu chỉ tập trung vào sản xuất mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh: Bồ Đào Nha chỉ sản xuất lúa mì còn Anh chỉ sản xuất rượu vang rồi trao đổi thương mại với nhau, Ricardo đã làm như sau:
  • Ông giả định nguồn lực lao động của Bồ Đào Nha là 270 giờ công lao động, còn của Anh là 180 giờ công lao động.
  • Nếu không có thương mại, cả hai nước sẽ sản xuất cả hai hàng hoá và theo chi phí tại Bảng 1 thì kết quả là số lượng sản phẩm được sản xuất ra như sau:
Bảng 2 - Trước khi có thương mạiQuốc gia Số đơn vị lúa mì Số đơn vị rượu vang
Bồ Đào Nha 8 5
Anh 9 6
Tổng cộng 17 11
  • Nếu Bồ Đào Nha chỉ sản xuất rượu vang còn Anh chỉ sản xuất lúa mì rồi trao đổi thương mại với nhau thì số lượng sản phẩm được sản xuất ra sẽ là:
Bảng 3 - Sau khi có thương mạiĐất nước Số đơn vị lúa mì Số đơn vị rượu vang
Bồ Đào Nha 18 0
Anh 0 12
Tổng cộng 18 12

Rõ ràng sau khi có thương mại và mỗi nước chỉ tập trung vào sản xuất hàng hoá mà mình có lợi thế so sánh, tổng số lượng sản phẩm của lúa mì và rượu vang của cả hai nước đều tăng hơn so với trước khi có thương mại [là lúc hai nước cùng phải phân bổ nguồn lực khan hiếm của mình để sản xuất cả hai loại sản phẩm]. Lưu ý rằng phân tích của Ricardo kèm theo những giả định sau:

  • Không có chi phí vận chuyển hàng hoá.
  • Chi phí sản xuất cố định không thay đổi theo quy mô.
  • Chỉ có hai nước sản xuất hai loại sản phẩm.
  • Những hàng hoá trao đổi giống hệt nhau.
  • Các nhân tố sản xuất chuyển dịch một cách hoàn hảo.
  • Không có thuế quan và rào cản thương mại.
  • Thông tin hoàn hảo dẫn đến cả người bán và người mua đều biết nơi có hàng hoá rẻ nhất trên thị trường quốc tế.
  • Trường hợp có nhiều hàng hoá với chi phí không đổi và có hai quốc gia thì lợi thế so sánh của từng hàng hoá sẽ được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ hàng hoá có lợi thế so sánh cao nhất đến hàng hoá có lợi thế so sánh thấp nhất và mỗi nước sẽ tập trung vào sản xuất những mặt hàng có lợi thế so sánh từ cao nhất đến cao ở mức cân bằng. Ranh giới mặt hàng nào là có lợi thế so sánh cao ở mức cân bằng sẽ do cung cầu trên thị trường quốc tế quyết định.
  • Trường hợp có nhiều nước thì có thể gộp chung tất cả các nước khác thành một nước gọi là phần còn lại của thế giới và những phân tích trên vẫn giữ nguyên tính đúng đắn của nó. Lợi thế so sánh không những áp dụng trong trường hợp thương mại quốc tế mà còn có thể áp dụng cho các vùng trong một quốc gia một cách hoàn toàn tương tự.

Hạn chế của nguyên tắc lợi thế so sánh nằm trong các giả định của nó, ví dụ giả định rằng các nhân tố sản xuất có thể dịch chuyển hoàn hảo sẽ nảy sinh hạn chế nếu trên thực tế không được như vậy. Những người sản xuất rượu vang của Anh có thể không dễ dàng tìm được việc làm [chuyển sang sản xuất lúa mỳ] khi nước Anh không sản xuất rượu vang nữa và sẽ thất nghiệp. Nền kinh tế sẽ không toàn dụng nhân công làm cho sản lượng giảm sút. Chính vì thế mặc dù nguyên tắc lợi thế so sánh có thể được tổng quát hoá cho bất kỳ quốc gia nào, với nhiều loại hàng hoá, nhiều loại đầu vào, tỷ lệ các nhân tố sản xuất thay đổi, lợi suất giảm dần khi quy mô tăng... và là nền tảng của thương mại tự do nhưng những hạn chế như ví dụ vừa nêu lại là lập luận để bảo vệ thuế quan cũng như các rào cản thương mại.

Toàn bộ phân tích của Ricardo về lợi thế so sánh thực chất dựa trên sự khác nhau giữa các nước trong công nghệ sản xuất dẫn đến năng suất vật chất và đòi hỏi lao động đơn vị khác nhau. Xét trên góc độ giá yếu tố đầu vào cũng dẫn đến lợi thế so sánh với nền tảng công nghệ như nhau:

  • Các nước phát triển có cung yếu tố đầu vào về tư bản nhiều hơn các nước đang phát triển dẫn đến số lượng tư bản trên mỗi nhân công lớn hơn. Ngược lại số nhân công trên một đơn vị tư bản của các nước đang phát triển lại lớn hơn các nước phát triển. Như vậy giá thuê tư bản ở các nước phát triển rẻ hơn tương đối so với giá thuê nhân công; ngược lại ở các nước đang phát triển giá thuê nhân công lại rẻ hơn tương đối so với giá thuê tư bản. Nói một cách khác, các nước phát triển có lợi thế so sánh về giá thuê tư bản còn các nước đang phát triển có lợi thế so sánh về giá thuê nhân công.
  • Quốc gia nào sản xuất hàng hóa có hàm lượng nhân tố đầu vào mà mình có lợi thế so sánh cao một cách tương đối thì sẽ sản xuất được hàng hóa rẻ hơn tương đối và sẽ có lợi thế so sánh về những hàng hóa này.

Điều này lý giải vì sao Việt Nam lại xuất khẩu nhiều sản phẩm thô [dầu thô, than đá...] hoặc hàng hóa có hàm lượng nhân công cao như dệt may, giày dép... còn nhập khẩu máy móc, thiết bị từ các nước phát triển.

  • Paul A. Samuelson, Wiliam D. Norhalls - Kinh tế học, Nhà xuất bản Tài chính [2007]
  • D. Begg, S. Fischer, R. Dornbusch - Kinh tế học, Nhà xuất bản Thống kê [2007]
  • David Ricardo The Principles of Trade and Taxation [original source text]
  • Ricardo's Difficult Idea, an economist's exploration of why non-economists don't understand and won't take seriously the idea of comparative advantage
  • The Ricardian Model of Comparative Advantage
  • J.G. Hülsmann's Capital Exports and Free Trade explanation of why the immobility of capital is not an essential condition

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Lợi_thế_so_sánh&oldid=65418015”

Tuy nhiên, có lẽ vẫn còn khá nhiều người vẫn còn nhầm lẫn hai thuật ngữ này. Bài viết này sẽ giúp bạn phân biệt hàng hóa thông thường và hàng hóa thứ cấp.

I – Hàng hóa thứ cấp

1. Định nghĩa

Hàng hóa thứ cấp là một thuật ngữ kinh tế. Nó mô tả những hàng hóa có nhu cầu giảm xuống khi thu nhập của người dùng tăng lên. Điều này xảy ra khi một hàng hóa có nhiều sản phẩm thay thế đắt tiền hơn. Nhu cầu cho các sản phẩm thay thế thế này tăng lên khi thu nhập của người tiêu dùng và nền kinh tế được cải thiện.

Hàng hóa thứ cấp có đặc điểm là chất lượng thấp – và là hàng hóa có các lựa chọn thay thế tốt hơn. Thuật ngữ hàng hóa thứ cấp đề cập đến khả năng chi trả thay vì chất lượng của nó.

Việc tiêu dùng hàng hóa thứ cấp thường gắn với những người thuộc các tầng lớp kinh tế – xã hội thấp hơn. Thực tế chỉ ra được mối liên hệ với các bộ phận dân cư có thu nhập thấp. Nhưng không có mối quan hệ trực tiếp nào giữa hàng hóa và chất lượng cảm nhận của người dùng. Một số hàng thứ cấp có thể là sản phẩm có chất lượng tốt nhưng lại xuất hiện hàng thay thế với giá cao hơn. Khả năng chi trả của hàng hóa là một đặc điểm chính thu hút người tiêu dùng có thu nhập thấp.

Đường cầu của một loại hàng hoá thứ cấp dịch chuyển sang trái khi thu nhập tăng

2.  Ví dụ về hàng hóa thứ cấp

Có rất nhiều ví dụ về hàng hóa thứ cấp. Chúng ta có thể quen thuộc hơn với một số hàng hóa thứ cấp mà chúng ta tiếp xúc hàng ngày. Bao gồm mì ăn liền, bánh mì, đồ hộp… Khi người dân có thu nhập thấp hơn, họ có xu hướng mua những loại sản phẩm này. Nhưng khi thu nhập của họ tăng lên, họ thường từ bỏ những thứ này để mua những món đồ đắt tiền hơn.

Sự thay đổi có thể được giải thích bởi các lý do khác nhau. Chẳng hạn như chất lượng cao hơn [ví dụ: mì ăn liền so với thịt], các tính năng bổ sung [ví dụ: điện thoại cơ bản so với điện thoại thông minh] hoặc tình trạng kinh tế xã hội uy tín hơn [ví dụ: quần áo thông thường so với quần áo hàng hiệu].

3. Hàng hóa thứ cấp và hành vi của người tiêu dùng

Nhu cầu đối với hàng hóa kém chất lượng thường được quy định bởi hành vi của người tiêu dùng. Thông thường, nhu cầu đối với hàng hóa thứ cấp tăng chủ yếu do những người có thu nhập thấp thúc đẩy hoặc khi nền kinh tế suy thoái. Nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Một số người tiêu dùng có thể không thay đổi hành vi của họ và tiếp tục mua hàng thứ cấp. Đó có thể phụ thuộc vào sở thích.

Trong thời kỳ suy thoái, với thu nhập giảm, hàng hóa thứ cấp có thể được có nhu cầu cao hơn. Các siêu thị có thể bán nhiều hàng hóa rẻ hơn vì nhu cầu sẽ cao hơn. Tuy nhiên, thu nhập tăng có thể dẫn đến giảm nhu cầu đối với hàng hóa thứ cấp. Và các công ty sẽ tăng cung các loại hàng hóa thay thế có chất lượng tốt hơn.

II – Hàng hóa thông thường

1. Định nghĩa

Hàng hóa thông thường, còn được gọi là hàng hóa cần thiết, là hàng hóa có nhu cầu tăng lên khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên. Hàng hóa thông thường không đề cập đến chất lượng của hàng hóa. Nó đề cập tới mức độ cầu đối với hàng hóa đó khi tăng hoặc giảm thu nhập. Nói cách khác, nếu lương tăng, cầu đối với hàng hóa thông thường sẽ tăng. Trong khi ngược lại, lương giảm hoặc bị sa thải sẽ dẫn đến giảm cầu hàng hoá thông thường.

Đường cầu của một loại hàng hoá thông thường dịch chuyển sang phải khi thu nhập tăng

2.  Ví dụ về hàng hoá thông thường

Các ví dụ phổ biến về hàng hóa thông thường bao gồm:

  • Đồ điện tử. Mọi người có xu hướng chi tiêu nhiều hơn cho các mặt hàng điện tử. Chẳng hạn như điện thoại di động, laptop, máy tính bảng, thiết bị sức khoẻ,…
  • Thực phẩm hữu cơ. Khi thế giới chuyển sang cuộc sống lành mạnh, hầu hết mọi người có xu hướng chi tiêu nhiều hơn cho thực phẩm hữu cơ khi thu nhập tăng lên. Khi thu nhập giảm, mọi người quay lại với thực phẩm vô cơ có giá thấp hơn.
  • Nhà hàng cao cấp. Nhà hàng cao cấp thuộc loại hàng hóa thông thường vì mọi người có thể mua cà phê đắt tiền và ăn tối ngoài khi thu nhập tăng lên. Sức mua cao hơn cho phép người tiêu dùng yêu cầu bữa ăn chất lượng cao hơn. Khi thu nhập ngày càng giảm, người tiêu dùng quay trở lại các hàng rong hoặc các bữa ăn tự nấu.
  • Quần áo. Tùy thuộc vào thương hiệu và chất lượng vải. Khi thu nhập tăng, mọi người có xu hướng chi tiêu nhiều hơn tại các cửa hàng quần áo sang trọng. Khi thu nhập giảm, họ có xu hướng mua quần áo tại các cửa hàng bán lẻ và ký gửi.
  • Phương tiện đi lại. Người tiêu dùng có thể thích các dịch vụ gọi xe như Grab, taxi, máy bay khi thu nhập tăng lên do sự tiện lợi. Tuy nhiên, với thu nhập giảm, người tiêu dùng lựa chọn các phương tiện giao thông công cộng đông đúc. Chẳng hạn như xe buýt và tàu hỏa có giá ưu đãi hơn.

3. Hàng hóa thông thường và hành vi của người tiêu dùng

Cầu đối với hàng hóa thông thường được xác định bởi hành vi của người tiêu dùng. Thu nhập lớn hơn dẫn đến những thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng. Khi thu nhập tăng lên, người tiêu dùng có thể đủ khả năng mua những hàng hóa mà trước đây họ chưa thể chi trả .

Khi đó, cầu hàng hóa tăng lên do sức hấp dẫn của chúng đối với người tiêu dùng. Nó có thể được giải thích bởi chất lượng hàng hóa cao hơn, chức năng cao hơn hoặc giá trị kinh tế xã hội cao hơn [hãy nghĩ về nhiều mặt hàng xa xỉ].

III. Phân biệt hàng hóa thông thường với hàng hóa thứ cấp

Hàng hóa thông thường đối lập với hàng hóa thứ cấp. Cầu hàng hóa thông thường giảm khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên hoặc nền kinh tế phát triển. Tức là có mối quan hệ nghịch biến giữa cầu và thu nhập của người tiêu dùng.

Tuy nhiên, sự phân biệt giữa hàng hóa thông thường và thứ cấp là không đồng nhất giữa các quốc gia và khu vực địa lý khác nhau. Một hàng hóa có thể là thông thường ở quốc gia này, trong khi ở một quốc gia khác, nó được coi là thứ cấp. Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc phân loại.

Ngoài ra, theo thời gian, một số hàng hóa thông thường có thể trở thành thứ cấp và ngược lại. Ví dụ, du lịch đường sắt. Trong thời kỳ mới thành lập, vận tải đường sắt được coi là hàng hóa thông thường [thậm chí xa xỉ] vì nó là phương tiện di chuyển nhanh nhất. Ngày nay, ở nhiều quốc gia, vận tải đường sắt là một phương tiện thứ cấp hơn. Vì nó chậm hơn nhiều và giá cả phải chăng hơn so với máy bay.

Bài viết trên đã giới thiệu và phân biệt hàng hóa thông thường với hàng hóa thứ cấp. DragonLend hy vọng nó sẽ có ích cho bạn!

> Xem thêm: Lý Thuyết Tiền Lương Hiệu Quả Là Gì? Ưu Điểm Và Hạn Chế 

Video liên quan

Chủ Đề