Ngân hàng cung cấp tài khoản cá nhân cho thuế

Ngân hàng có trách nhiệm cung cấp thông tin tài khoản khách hàng cho cơ quan thuế [Ảnh minh họa]

- Căn cứ Luật Quản lý thuế 2019 quy định:.

+ Tại Khoản 2 Điều 27 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại

“2. Cung cấp thông tin về số hiệu tài khoản theo mã số thuế của người nộp thuế khi mở tài khoản.”

+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 36 quy định thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế:

“1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp; đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Luật này trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.

2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.”

- Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 30 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

2. Ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế như sau:

a] Theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế bao gồm: tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản.”

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Trường hợp Công ty đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh thì khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế Công ty thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019.

- Về trách nhiệm cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của người nộp thuế, theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thì:

Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế cho cơ quan thuế theo đề nghị của cơ quan thuế, bao gồm: tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản.

Công văn 22087/CTHN-TTHT được ban hành ngày 21/6/2021.

Châu Thanh

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

6 ngân hàng đã tiến hành kết nối

Ngày 28.6, thông tin từ Tổng cục Thuế cho biết, đã có 6 ngân hàng có kết nối xác thực tài khoản với cơ quan thuế gồm: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam [BIDV], Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam [Vietcombank], Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn [SCB], Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu [ACB], Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh [HDBank], Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong [TPBank].

Hiện Tổng cục Thuế vẫn đang tiếp tục triển khai việc xác thực với các ngân hàng khác như: Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông [OCB], Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam [VTB], Ngân hàng Quân đội [MB], Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam [VIB]... và sẽ kịp thời thông báo đến người nộp thuế trong thời gian sớm nhất.

Trước đó, trong giai đoạn thí điểm, Tổng cục Thuế đã tiếp nhận thành công trên 45,4 triệu tài khoản của người nộp thuế do 5 ngân hàng thương mại cung cấp.

Theo quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, các ngân hàng thương mại phải cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế cho cơ quan thuế, bao gồm tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản. 

Một trong những vấn đề được quan tâm nhất khi ngân hàng thực hiện kết nối xác thực tài khoản với cơ quan thuế đó là bảo mật thông tin.

Theo đó, Tổng cục Thuế đã triển khai kịp thời các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ các ngân hàng có nhiều lựa chọn trong việc truyền nhận thông tin số hiệu tài khoản thanh toán, cung cấp các chuẩn dữ liệu.

Đồng thời, Tổng cục Thuế thực hiện các biện pháp về an toàn bảo mật để đảm bảo an toàn thông tin người nộp thuế theo đúng quy định của Luật quản lý thuế, Luật An toàn thông tin mạng…

Cần thêm các quy định pháp lý

Phân tích về hoạt động cung cấp thông tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng cho cơ quan thuế tại Việt Nam, TS Nguyễn Thị Kim Thoa - Khoa Luật Kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng TPHCM - cho biết, điều này là cần thiết trong bối cảnh ngày càng có nhiều cá nhân nhận thu nhập từ dịch vụ quảng cáo trực tuyến của các nền tảng xuyên biên giới hoặc kinh doanh thương mại điện tử qua các sàn thương mại điện tử như: Amazon, Lazada, Tiki, Shopee…

Nếu không thực hiện, doanh thu của các dịch vụ quảng cáo trực tuyến, bán hàng trực tuyến có thể sẽ không được khai báo hoặc khai báo không đúng với thực tế, các dữ liệu giao dịch có thể bị sửa đổi hoặc xóa bỏ sau khi thực hiện.

Với những tác động như vậy, nhiều nước đã quy định việc cải thiện tiếp cận thông tin khách hàng cho mục đích thuế. Ngày càng nhiều nước công nhận rằng, việc cho phép thuế hay các cơ quan chức năng truy cập thông tin ngân hàng cho các mục đích thuế có khả năng tăng cường việc thực thi pháp luật có liên quan. Việc truy cập vào hồ sơ ngân hàng tạo điều kiện cho các cuộc điều tra của chính phủ là cần thiết để ngăn chặn các tội phạm tài chính như gian lận, trốn thuế, rửa tiền.

Tuy nhiên, TS Nguyễn Thị Kim Thoa cũng lưu ý rằng, cần quy định rõ cơ chế giải quyết khi có mâu thuẫn trong việc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng. Trường hợp giữa tổ chức tín dụng và cơ quan quản lý thuế có bất đồng về việc cung cấp thông tin khách hàng thì sẽ được giải quyết theo cơ chế pháp lý nào? Ví dụ, thời hạn cung cấp thông tin, phạm vi thông tin khách hàng của các ngân hàng thương mại cần phải cung cấp cho cơ quan quản lý thuế theo quy định nội bộ của ngân hàng hay theo quyết định của cơ quan thuế. 

Đồng thời cần quy định rõ cơ chế giải quyết khiếu nại, bồi thường thiệt hại phát sinh trong trường hợp làm lộ thông tin khách hàng, bởi việc khách hàng đi tìm các chứng cứ liên quan đến chủ thể làm lộ thông tin khách hàng được cung cấp giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhau là điều không dễ dàng.

Ông Lê Anh Dũng - Phó Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước cho biết, quan điểm của Ngân hàng Nhà nước đã là quy định thì ngành ngân hàng phải có trách nhiệm thực hiện. Trong việc kết nối này, mọi quy trình nghiệp vụ được triển khai thực hiện rõ ràng, kết hợp công tác thanh kiểm tra, cùng tính bảo mật an toàn.

Tuy nhiên, lãnh đạo Vụ Thanh Toán, hiện các ngân hàng đang chịu sự điều chỉnh của các luật chuyên ngành, luật tổ chức tín dụng và các nghị định về bảo vệ thông tin khách hàng, do đó, sau khi việc phối hợp được triển khai ổn định, cần tiến tới pháp lý hóa bằng một thông tư được ban hành để các ngân hàng triển khai thống nhất.

Sau khi triển khai thử nghiệm cung cấp thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế với 5 ngân hàng thương mại gồm BIDV, Vietinbank, Vietcombank, MB và Agribank, Tổng cục thuế đề nghị ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài [gọi tắt là NHTM] cung cấp các thông tin người nộp thuế theo Nghị định 126/2020.

Ngân hàng sẽ cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của khách hàng cho cơ quan thuế

Thông tin mà NHTM cung cấp cho cơ quan thuế bao gồm tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản, ngày mở [ngày bắt đầu hoạt động], ngày đóng tài khoản qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế. Cơ quan thuế thực hiện bảo mật trong truyền nhận, khai thác, lưu trữ thông tin tài khoản của người nộp thuế.

Tổng cục thuế cung cấp mã số thuế của người nộp thuế cho NHTM. Tài khoản thanh toán của khách hàng có thông tin mã số thuế thì NHTM thực hiện đối chiếu và cung cấp thông tin tài khoản thanh toán theo mã số thuế. Trường hợp không có mã số thuế, NHTM thực hiện đối chiếu với số, loại giấy tờ do Tổng cục thuế cung cấp theo mã số thuế của người nộp thuế. NHTM có trách nhiệm bảo mật và chỉ sử dụng thông tin do Tổng cục thuế cung cấp để phục vụ việc trao đổi thông tin với Tổng cục thuế.

Chậm nhất trong thời gian 90 ngày, NHTM lập và gửi danh sách tài khoản thanh toán của người nộp thuế lần đầu đến Tổng cục thuế, bao gồm toàn bộ các tài khoản thanh toán của người nộp thuế còn hiệu lực của tháng liền kề tháng cung cấp thông tin. Định kỳ hàng tháng [chậm nhất ngày 10 của tháng kế tiếp], NHTM cung cấp thông tin số hiệu tài khoản phát sinh mới trong kỳ và các tài khoản có ngày đóng trong kỳ.

Tin liên quan

Video liên quan

Chủ Đề