Người điều khiển xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3 trở lên phải đủ bao nhiêu tuổi?

Những dòng xe máy 50cc [cm3] ngày càng trở nên phổ biến đặc biệt được nhiều học sinh lựa chọn. Vậy theo quy định bao nhiêu tuổi được chạy xe máy 50cc?

Bao nhiêu tuổi được chạy xe 50cc?

Một trong những điều kiện của người lái xe tham gia giao thông là phải đủ độ tuổi, sức khỏe quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển. Theo khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ, người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50cc.

Theo quy định, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ: Đăng ký xe, Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới... [khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ].

Tuy nhiên, Giấy phép lái xe hạng thấp nhất - hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô 02 bánh có dung tích xi-lanh từ 50cc - dưới 175cc, dưới hạng A1 không còn Giấy phép lái xe hạng nào nữa. Tức là không có Giấy phép lái xe dành cho người lái xe 50cc.

Theo đó, khi điều khiển xe 50cc chỉ cần có Đăng ký xe và Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới kèm theo Chứng minh nhân dân [nếu có].

Bao nhiêu tuổi được chạy xe máy 50cc? [Ảnh minh họa]

Chưa đủ tuổi lái xe bị phạt bao nhiêu?

Tình trạng học sinh cấp 2 mới chỉ 14, 15 tuổi chạy xe 50cc không phải hiếm gặp. Việc lái xe khi chưa đủ tuổi sẽ bị phạt như sau:

- Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự [khoản 1 Điều 21 Nghị định số 46/2016].

- Đồng thời hành vi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng - 01 triệu đồng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 30 Nghị định 46/2016.

Như vậy, người chạy xe 50cc sẽ bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ với hình thức xử phạt là cảnh cáo. Ngoài việc người điều khiển bị phạt, người giao xe cũng sẽ bị phạt tiền từ 800.000 - 01 triệu đồng.

b] Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

c] Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc [FB2];

d] Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc [FC];

đ] Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc [FD];

e] Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.”

Như vậy, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 chỉ được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3 . Để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên [sau đây gọi chung là xe máy] hay xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi [sau đây gọi chung là xe ô tô] thì người điều khiển phải đủ 18 tuổi trở lên.

Mức phạt đối với người chưa đủ tuổi lái xe mô tô, gắn máy.

Căn cứ khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với người chưa đủ tuổi lái xe quy định như sau:

– Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

– Phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính nhẹ nhất đó là phạt cảnh cáo. Từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, có thể bị phạt tiền lên đến 600.000 đồng.

Mức xử phạt lỗi giao xe cho người chưa đủ 18 tuổi.

Căn cứ theo khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người nào giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô.

Căn cứ Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Căn cứ theo Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về tuổi, sức khỏe của người lái xe như sau:

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a] Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b] Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

c] Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc [FB2];

d] Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc [FC];

đ] Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc [FD];

e] Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.

Người điều khiển xe gắn máy có dung tích xi

a] Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên; b] Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.

Xe 50 có dung tích xi

Xe máy 50cc được trang bị động cơ có dung tích xi lanh khoảng 50cc, khối lượng nhẹ, thiết kế gọn rất dễ sử dụng, phù hợp với nhiều đối tượng như học sinh, sinh viên, người cao tuổi, nội trợ,…..

Người điều khiển xe môtô từ 50 cm3 trở lên bắt buộc phải có giấy tờ gì?

Bắt đầu từ năm 2021, người điều khiển xe máy dưới 50 cm 3 hoặc xe máy điện dưới 4 kW phải có giấy phép lái xe [GPLX] hạng A0.

Xe gắn máy có dung tích xi

Xe máy 50cm3 hay còn được biết đến với tên gọi xe ga 50cc. Đây là dòng xe được trang bị động cơ có dung tích xilanh khoảng 50cc với khối lượng nhỏ gọn và dễ sử dụng. Chính bởi vậy mà dòng xe này thường nhận được rất nhiều yêu thích từ những đối tượng như: Học sinh, sinh viên, những bà nội trợ hay người lớn tuổi.

Chủ Đề