Nguyên nhân của bệnh bazơđô sinh học 8

Tuyến giáp là một tuyến nội tiết nằm ở vùng cổ trước bao gồm 2 thùy nối với nhau bởi 1 eo. Đây là một tuyến nội tiết có vai trò quan trọng bài tiết ra 2 loại hormone là Triiodothyronine (T3) và Tetra-iodothyronine (T4) có vai trò làm tăng cường chuyển hóa và phát triển cơ thể.

Bình thường tuyến giáp hoạt động dưới sự chỉ huy của tuyến yên. Tuyến yên bài tiết một hormon là Thyroid stimulating hormon (TSH) có tác dụng kích thích tuyến giáp sản xuất và bài tiết hormon.

Cơ thể chúng ta bình thường, các bạch cầu sản xuất ra các protein gọi là kháng thể có vai trò bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của tế bào lạ (vi khuẩn, virus). Trong các bệnh tự miễn, cơ thể sản xuất ra các tự kháng thể chống lại tế bào của chính bản thân cơ thể người bệnh. Trong trường hợp bệnh Basedow, cơ thể sản xuất một loại tự kháng thể gọi là Thyrotropin receptor antibody (TRAb) có khả năng gắn lên receptor của TSH tại tế bào tuyến giáp để kích thích tuyến giáp tăng cường sản xuất và bài tiết T3, T4 gây biểu hiện cường chức năng tuyến giáp ở người bệnh.

Bệnh Basedow trong trường hợp điển hình thường tương đối dễ nhận biết với các biểu hiện cường chức năng tuyến giáp, bướu giáp, biểu hiện mắt và phù niêm trước xương chày.

3.1 Các biểu hiện của cường chức năng tuyến giáp

  • Người bệnh thường giảm sút hoạt động thể lực, dễ bị mệt, thấy tim đập nhanh thường xuyên hoặc có thể bị rối loạn nhịp tim, hay hồi hộp đánh trống ngực
  • Cơ thể vã mồ hôi thường xuyên, da trở nên mịn và ẩm, kém chịu đựng thời tiết nóng
  • Ăn nhiều, ngon miệng nhưng không tăng cân mà thậm chí còn gầy sút cân
  • Hay thấy sôi bụng, đi ngoài phân lỏng nhiều lần trong ngày
  • Thay đổi tính tình, hay cáu gắt, bồn chồn, lo lắng, có cơn bốc hỏa
  • Kích thích, khó ngủ gây mất ngủ kéo dài
  • Run ở đầu các ngón tay
  • Teo cơ và yếu cơ vùng đùi
  • Nam giới có thể bị giảm ham muốn tình dục.
  • Nữ giới bị bệnh có thể có kinh nguyệt không đều hoặc mất kinh.

Các biểu hiện trên tăng lên nhiều khi người bệnh xúc động hoặc phải gắng sức

3.2 Các biểu hiện về mắt trong Basedow

  • Người bệnh hay thấy cộm, chảy nước mắt, có cảm giác như bụi bay vào mắt gây nóng rát
  • 2 mắt lồi, trường hợp nặng 2 mắt có thể không nhắm kín
  • Nếu không được điều trị tốt có thể dẫn tới viêm loét giác mạc gây mù lòa cho người bệnh.

Người bệnh nên đi khám phát hiện Basedow ngay khi có một vài các dấu hiệu nói trên: Hay hồi hộp, đánh trống ngực, run tay, tim đập nhanh thường xuyên, có bướu cổ to, lồi mắt...

Basedow là bệnh gì? Basedow (hay bệnh Graves) là một dạng bệnh nội tiết, cường giáp phổ biến nhất hiện nay, chiếm hơn 90% các trường hợp cường giáp lưu hành, được đặc trưng bởi biểu hiện bướu giáp lan tỏa và hội chứng cường giáp không ức chế được (triệu chứng lồi mắt)

Bệnh Basedow xảy ra ở phụ nữ nhiều hơn, chiếm tới 80% các trường hợp, thường ở độ tuổi từ 20-50 và bệnh nhân có tiền sử gia đình biểu hiện bệnh tuyến giáp.

Bệnh basedow rất nguy hiểm cho hệ tim mạch, nếu tình trạng bệnh kéo dài mà không được điều trị đúng cách thì bệnh dễ dẫn tới biến chứng bão giáp khiến bệnh nhân tử vong trong tình trạng suy tim.

Bệnh thường gặp ở phụ nữ trẻ 20-50 tuổi, có thể khởi phát đột ngột hoặc tiến triển từ từ gây sút cân, mệt mỏi khó nhận biết ngay.

Triệu chứng cơ năng của bệnh Basedow gồm:

  • Gầy sút là biểu hiện thường gặp nhất, người bệnh có thể giảm 3-20kg trong vòng vài tuần hoặc vài tháng mặc dù có thể vẫn ăn ngon. Tuy nhiên, vẫn có một số bệnh nhân nữ trẻ tuổi có khi lại tăng cân do ăn rất nhiều

  • Rối loạn tinh thần: dễ lo lắng, kích thích, cáu gắt, hay khóc, khó tập trung và mệt mỏi nhưng khó ngủ

  • Rối loạn điều hòa thân nhiệt: có những cơn nóng bừng, vã mồ hôi nhiều nhất là ở ngực và bàn tay, sợ nóng, bệnh nhân hay khát và uống nước nhiều

  • Tim mạch: hay hồi hộp, đánh trống ngực, có thể có cảm giác nghẹt thở, đau vùng trước tim

  • Rối loạn tiêu hóa (gặp ở khoảng 20% người bệnh): đi ngoài nhiều lần phân nát do tăng nhu động ruột, có thể kèm buồn nôn, nôn hay đau bụng

Triệu chứng thực thể của bệnh gồm:

Triệu chứng tim mạch:

  • Nhịp tim nhanh (trên 100 lần/phút) thường xuyên cả lúc nghỉ ngơi hay gắng sức
  • Huyết áp tâm thu tăng, tâm trương không tăng
  • Các mạch máu có cảm giác đập mạnh
  • Suy tim thường xảy ra ở người có bệnh tim từ trước kết hợp với đợt bệnh   Triệu chứng thần kinh- cơ:
  • Run đầu chi, tăng lên khi xúc động hay cố gắng tập trung làm việc
  • Phản xạ gân xương thường tăng lên
  • Yếu cơ tứ chi, đặc biệt là các cơ ở gốc chi, bệnh nhân đi lại nhanh mỏi, bước lên bậc thang khó khăn

Bướu giáp:

Đây là dấu hiệu gặp ở khoảng 80% các bệnh nhân Basedow, bướu lan tỏa, mật độ mềm hoặc chắc, di động khi nuốt.

Bệnh mắt nội tiết:

  • Gặp ở khoảng 40-60% các bệnh nhân Basedow, thương tổn thường xuất hiện ở cả 2 mắt nhưng có 10% trường hợp vẫn chỉ bị 1 bên.
  • Dấu hiệu điển hình ở mắt là: mi mắt nhắm không kín, hở khe mi mắt, lồi mắt hoặc nhìn đôi do liệt cơ vận nhãn

Bệnh da do Basedow:

Khá hiếm gặp chỉ ở 2-3% bệnh nhân Basedow, biểu hiện lâm sàng có thể gặp như phù niêm trước xương chày, tổn thương xương, dấu hiệu móng tay ngắn lại, giường móng tay dài ra

Trên thế giới hiện nay, bệnh Basedow điều trị chủ yếu bằng 3 phương pháp chính: nội khoa, xạ trị và phẫu thuật cắt gần toàn bộ tuyến giáp.