Nhà máy xử lý rác thải Bắc Giang

Miễn phí giới thiệu công ty, địa chỉ, tel, fax, email, website,... Sản phẩm dịch vụ, hình ảnh sản phẩm, hồ sơ năng lực,..chi tiết đầy đủ như một website.

Hiển thị cao nhất, tiếp cận với khách hàng sớm nhất. Nổi bật hơn, gắn logo nhà tài trợ, logo cty, dòng text QC. Tặng thiết kế website miễn phí.

Theo quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của xã hội, cuộc sống của người dân ngày một nâng cao. Tuy nhiên, đi cùng với đó lượng rác thải sinh hoạt của người dân ngày một tăng cao, không chỉ ở thành thị, mà ngay cả ở các vùng nông thôn. Các vấn đề đi cùng với rác thải hiện nay đang được xã hội đặc biệt quan tâm trong đó tại nhiều địa phương vấn đề rác thải sinh hoạt đã và đang trở thành những nỗi bức xúc của người dân.

Trong thời gian qua, trên các phương tiện truyền thông đã đăng tải nhiều bài viết, phóng sự ghi lại hình ảnh phản ánh thực trạng ô nhiễm của các bãi rác chôn lập tại một số nơi trên địa bàn cả nước. Các ô nhiễm phát sinh từ các bãi chôn lấp như nước rỉ rác, mùi hôi, côn trùng… đã làm xáo trộn cuộc sống và ảnh hưởng đến sức khỏe của nhiều người dân sống gần khu vực bãi chôn lấp. Đã đến lúc phải đưa ra những giải pháp an toàn hơn, hiện đại hơn để xử lý triệt để các vấn đề về ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt gây ra, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và cải tạo môi trường cảnh quan cho cộng đồng, cho xã hội. 
Trở lại với thực trạng rác thải của Bắc Giang, theo thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang, tại thời điểm năm 2019, tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh khoảng 742 tấn/ngày, trong đó tập trung ở một số địa bàn như thành phố Băc Giang 120 tấn/ngày, huyện Việt Yên 118 tấn/ngày, huyện Lục Nam 107 tấn/ngày, các địa phương còn lại có lượng rác phát sinh hàng ngày từ 25 đến 90 tấn/ngày. Tuy nhiên, đây mới chỉ là con số thống kê hiện tại, dự báo các số này sẽ còn tiếp tục tăng thêm cùng với sự phát triển của xã hội. Theo báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mức gia tăng CTR sinh hoạt trong giai đoạn từ 2011 đến 2015 đạt trung bình 12% mỗi năm và xu hướng mức độ phát sinh CTR sinh hoạt đô thị tiếp tục tăng trong thời gian tới. 
Trong khi đó, với hiện trạng xử lý rác được nêu trong mục 2.2.2 ở trên, hạ tầng kỹ thuật xử lý rác của toàn tỉnh nhìn chung còn kém, chưa đáp ứng được yêu cầu vệ sinh môi trường. Hiện nay, các khu vực xử lý rác của Bắc Giang nằm rải rác trên địa bàn từng huyện, mỗi huyện có nhiều bãi rác nhỏ xử lý chủ yếu bằng các phương pháp truyền thống là chôn lấp. Một số bãi rác có xử lý bằng phương pháp đốt nhưng quy mô công suất lò đốt nhỏ, có lò đốt thủ công, không có các hệ thống xử lý khí thải, bụi thải, không có hệ thống xử lý nước rỉ rác, hệ thống xử lý mùi…Nhiều bãi rác đã quá tải, không còn diện tích để chôn lấp, một số lò đốt đã xuống cấp hoặc hư hỏng dẫn đến hiệu quả xử lý không cao. Riêng với thành phố Bắc Giang, hiện nay trên địa bàn thành phố có khoảng 120 tấn rác thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày. Toàn bộ lượng rác này được thu gom và vận chuyển về bãi rác Đa Mai để chôn lấp. Hiện nay quy đất của bãi rác không còn nhiều, nếu tiếp tục chôn lấp sẽ làm phát sinh các ô nhiễm thứ cấp, gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh vì vậy cần phải có công trình xử lý tập trung để thay thế cho bãi rác này và xử lý thêm rác thải từ một số huyện lân cận.  
Căn cứ vào tình hình thực tiễn đã phân tích ở trên, dự án Điện rác Bắc Giang mang tính cấp bách cần phải được xây dựng ngay để xử lý toàn bộ lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành phố và một số huyện lân cận. Dự án ra đời sẽ góp phần xử lý được một nửa tổng lượng rác thải phát sinh trên toàn tỉnh, giảm thiểu các vấn đề về môi trường cho các bãi chôn lấp và xử lý thủ công hiện nay.  

Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của dự án là xây dựng được một nhà máy xử lý rác bằng phương pháp đốt có phát điện hoàn chỉnh. Công nghệ của nhà máy phải xử lý được các loại rác thải sinh hoạt không phân loại được thu gom trên địa bàn Bắc Giang. Các thiết bị chính như lò đốt, tua bin, máy phát, thiết bị đo lường điều khiển phải có nguồn gốc xuất xứ từ các nước tiên tiến và đã được áp dụng trong thực tế tại các dự án có đặc điểm rác tương tự như rác thải của Việt Nam.
Nhà máy sẽ áp dụng các thiết bị công nghệ xử lý nước rỉ rác và nước thải nói chung bằng công nghệ vi sinh, yếm khí, hiếu khí và lọc thẩm thấu hoặc các giải pháp xử lý khác đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra sau xử lý theo QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
Nhà máy sẽ áp dụng các biện pháp xử lý khói thải, khí thải đảm bảo các chất phát thải trong khói thải, khí thải tại đầu ra của nhà máy đảm bảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Lò đốt chất thải rắn sinh hoạt [QCVN 61-MT:2016/BTNMT] và QCVN 05: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
Nhà máy sẽ áp dụng các biện pháp thu gom và xử lý các chất thải rắn phát sinh sau quá trình xử lý rác. Các chất thải rắn nguy hại phải được xử lý và hóa rắn, các chỉ tiêu sau khi hóa rắn không vượt quá các ngưỡng cho phép theo QCVN 07: 2009/BTNMT.
Nhà máy sẽ xử lý toàn bộ lượng rác thải sinh hoạt phát sinh của thành phố và một số địa bàn lân cận [ưu tiên các huyện có kết nối giao thông thuận lợi như Việt Yên, Yên Dũng, Lạng Giang, Tân Yên], dự kiến quy mô công suất của nhà máy xử lý khoảng 400 tấn rác/ ngày.
Ngoài việc đảm bảo xử lý hiệu quả toàn bộ lượng rác thải vận chuyển đến nhà máy, nhà máy sẽ tối ưu các quá trình vận hành, đảm bảo chi phí xử lý rác của nhà máy trong phạm vi cho phép theo đơn giá đã ban hành của UBND tình Bắc Giang.  

Tình hình xử lý rác thải sinh hoạt tại các địa phương tỉnh Bắc Giang, Khái quát tình hình xử lý rác thải sinh hoạt tại các địa phương như sau:

  • Thành phố Bắc Giang: rác thải của 16 xã, phường được thu gom, chuyển về bãi rác Đa Mai [diện tích 24,7ha] để xử lý bằng hình thức chôn lấp, với khối lượng 114 tấn/ngày.
  • Huyện Việt Yên: có 04 bãi rác xử lý rác thải sinh hoạt cho 19 xã, với tổng khối lượng 101 tấn/ngày [đạt tỷ lệ 90,2%]. Trong đó 01 bãi rác tập trung của huyện với diện tích 4ha, xử lý theo phương pháp chôn lấp và đốt [02 lò đốt với công suất mỗi lò 400-500 kg/giờ]; 03 bãi rác xã xử lý bằng phương phá đốt với lò hơi công suất 500 kg/giờ [tương đương 10 tấn/ ngày]. Hiện nay, bãi rác tập trung của huyện và lò đốt chưa có hệ thống xử lý nước rỉ rác và hệ thống xử lý khí thải đạt quy chuẩn cho phép.
  • Huyện Lạng Giang: có 22 bãi rác của xã, với tổng khối lượng rác xử lý 44 tấn/ ngày. Công nghệ xử lý bằng thiêu đốt với 12 lò đốt, công suất mỗi lò khoảng 400-500 kg/giờ, còn lại là chôn lấp và đắp đống lộ thiên. Các bãi rác không có hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ rác.
  • Huyện Hiệp Hòa: có 11 bãi rác với khối lượng xử lý 53 tấn/ ngày. Trong đó 01 bãi rác tập trung của huyện xử lý bằng phương pháp chôn lấp và đốt [02 lò đốt công suất 500 kg/giờ/lò]; 06 bãi rác quy mô cấp xã, được đầu tư lò đốt công suất 500 kg/ giờ/ lò.[tương đương 6 tấn/ ngày]; 04 bãi rác quy mô cấp xã được chôn lấp và đắp lộ thiên.
  • Huyện Yên Dũng: có 04 bãi rác, khối lượng rác xử lý 69 tấn/ ngày. Trong đó có 01 bãi rác thị trấn Tân Dân bố trí 02 lò đốt [công suất 400-500 kg/giờ/lò] xử lý khối lượng khoảng 1 tấn/ ngày, kết hợp xử lý đốt và đắp lộ thiên; 03 bãi rác cấp xã [TT Neo, Lãng Sơn, Cảnh Thụy] bố trí 03 lò đốt [công suất 400-500 kg/giờ/ ngày] xử lý khoảng 14 tấn/ ngày.
  • Huyện Tân Yên: có 22 bãi rác quy mô cấp xã, với khối lượng 27 tấn/ ngày. Trong đó có 4 bãi rác có lò đốt công suất 400-500 kg/giờ/lò.; 18 bãi chôn lấp, đắp đống lộ thiên và đốt tự nhiên.
  • Huyện Yên Thế: có 5 bãi rác, xử lý với tổng khối lượng rác 12 tấn/ ngày. Trong đó bãi rác xã Tam Tiến xử lý được 9 tấn/ngày bằng phương pháp chôn lấp và đốt [01 lò đốt công suất 500 kg/giờ]; bãi rác xã An Thượng xử lý bằng phương pháp đốt với công suất lò đốt 400 kg/giờ; 03 bãi rác [Xuân Lương, Tân Sởi, Bố Hạ] xử lý bằng chôn lấp và đắp lộ thiên.
  • Huyện Lục Nam: có 11 bãi rác xử lý 92 tấn/ngày dùng lò đốt thủ công hoặc chôn lấp lộ thiên tại chỗ. Trong đó bãi rác thị trấn Đồi Ngô đầu tư 02 lò đốt công suất 500 kg/giờ /lò với khối lượng xử lý 20 tấn. ngày; 02 bãi rác xã [Bảo Đài và thị trấn Lục Nam] đầu tư lò đốt công suất 500 kg/giờ xử lý khoảng 8 tấn/ngày; bãi rác xã Bắc Lũng xây lò đốt xử lý 2 tấn/ngày; 8 bãi rác còn lại xử lý bằng phương pháp chôn lấp, đắp đống lộ thiên hoặc đốt tự nhiên.
  • Huyện Lục Ngạn có 02 bãi rác xử lý cho 2/30 xã. Trong đó, bãi rác Thanh Hải đầu tư 01 lò đốt công suất 400 kg/giờ [tương đương 1,5 tấn/ ngày]; bãi rác xã Phương Sơn đốt tự nhiên, chôn lấp và đắp đống lộ thiên.
  • Huyện Sơn Động: có 07 bãi rác xử lý 17 tấn/ ngày. Trong đó thị trấn An Châu xử lý chôn lấp, đốt [01 lò đốt công suất 500 kg/giờ] và đắp đống lộ thiên; 06 bãi rác quy mô cấp xã xử lý khoảng 6 tấn/ngày bằng phương pháp chôn lấp, đắp đống lộ thiên hoặc đốt tự nhiên.

VĂN BẢN PHÁP LÝ:

  1. Tờ trình số 37/TTr-UBND  ngày 19/3/2021 của UBND thành phố Bắc Giang về việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án Nhà máy xử lý rác và phát điện Bắc Giang;
  2. Thông báo số 20-TB/TU ngày 01/3/2021 của Thành ủy về việc thông báo kết luận của Ban thường vụ thành ủy về tình hình thực hiện các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh, thành phố cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong năm 2021;
  3. Công văn số 981/BCT-ĐL ngày 25/2/2021 của Bộ Công thương về việc bổ sung dự án Nhà máy xử lý rác và phát điện Bắc Giang vào Quy hoạch phát triển điện lực;
  4. Tờ trình số 46/UBND-TTr ngày 20/2/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc đề nghị bổ sung dự án Nhà máy xử lý rác và phát điện Bắc Giang tại phường Đa Mai, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang vào quy hoạch phát triển nguồn điện sử sụng chất thải rắn quốc gia;
  5. Báo cáo số 20/BC-SCT ngày 19/02/2021 của Sở Công thương thẩm định hồ sơ bổ sung dự án Nhà máy rác và phát điện Bắc Giang vào Quy hoạch phát triển nguồn điện sử dụng chất thải rắn quốc gia;
  6. Tờ trình số 16/TTr-UBND ngày 29/01/2021 của UBND thành phố Bắc Giang thẩm định Hồ sơ bổ sung dự án Nhà máy rác và phát điện Bắc Giang vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021-2030, có xét đến năm 2050;
  7. Công văn số 38/QLDA ngày 19/01/2021 của Ban QLDA thành phố Bắc Giang về việc tham gia tư vấn lập hồ sơ bổ sung quy hoạch dự án Điện rác Bắc Giang;
  8. Công văn số 285/UBND -TH ngày 30/9/2020  của UBND tỉnh Bắc Giang về việc xin ý kiến tham gia đóng góp vào dự thảo Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
  9. Công văn số 2386/SKHĐT-ĐTTĐ&GSĐT ngày 30/9/2020 của Sở Kế hoạch và Đầu tư vê việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án: Nhà máy điện rác Bắc Giang;
  10. Công văn số 1942/SKHĐT-ĐTTĐ&GSĐT ngày 06/8/2020 của Sở Kế hoạch và Đầu tư vê việc thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án: Điện năng lượng tái tạo thành phố Bắc Giang;
  11. Công văn số 656/KHCN-QLCN ngày 25/7/2020 của Sở Khoa học và Công nghệ về việc tham gia ý kiến vào báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án điện năng lượng tái tạo thành phố Bắc Giang;
  12. Công văn số 786/SCT-QLNT ngày 23/7/2020 của Sở Công thương về việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án: Điện năng lượng tái tạo thành phố Bắc Giang;
  13. Công văn số 1944/UBND-QLĐT ngày 14/7/2020  của UBND thành phố về việc thống nhất khối lượng rác thải vận chuyển về thành phố để phục vụ thu hút đầu tư thực hiện Dự án điện năng lượng tái tạo thành phố;
  14. Công văn số 1084/UBND-MT ngày 07/7/2020 của UBND huyện Yên Dũng về việc đăng ký khối lượng rác thải vận chuyển về thành phố Bắc Giang đề cung cấp cho dự án điện năng tái tạo thành phố Bắc Giang;
  15. Công văn số 1433/SXD-QHKT ngày 03/7/2020 của Sở Xây dựng về việc tham gia ý kiến hồ sơ Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết xây dựng Dự án điện năng lượng tái tạo thành phố Bắc Giang [tỷ lệ 1/500]
  16. Công văn số 1964/TNMT –KHTC ngày 02/7/2020 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc tham gia ý kiến hồ sơ Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết xây dựng Dự án điện năng lượng tái tạo thành phố Bắc Giang [tỷ lệ 1/500], nhiệm vụ quy hoạch chi tiết;
  17. Công văn số 81/QLĐT ngày 01/7/2020 của Phòng Quản lý đô thị về việc tham ý kiến vào dự thảo Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án điện năng lượng tái tạo thành phố Bắc Giang [lần 2];
  18. Công văn số 1085/UBND-TNMT ngày 30/6/2020 của UBND huyện Tân Yên về việc đăng ký khối lượng rác thải vận chuyển về thành phố Bắc Giang để cung cấp cho dự án điện năng lượng tái tạo;
  19. Công văn số 644/UBND-TNMT ngày 29/6/2020 của UBND huyện Việt Yên về việc đăng ký khối lượng rác thải vận chuyển về thành phố Bắc Giang để cung cấp cho dự án điện năng lượng tái tạo thành phố Bắc Giang;
  20. Công văn số 1332/UBND-TNMT ngày 29/6/2020 của UBND huyện Lạng Giang về việc đăng ký khối lượng rác thải vận chuyển về thành phố Bắc Giang để cung cấp cho dự án điện năng lượng tái tạo thành phố;
  21. Công văn số 1638/UBND-VP ngày 12/6/2020 của UBND thành phố Bắc Giang về việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện dự án Nhà máy xử lý rác thải thành phố Bắc Giang;
  22. Công văn số 1669/UBND-NV ngày 16/6/2020 của UBND thành phố Bắc Giang về việc đề nghị điều chỉnh nhiệm vụ trọng tâm do Chủ tịch UBND tỉnh giao;
  23. Công văn số 2475/UBND-ĐT ngày 08/6/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phương án đầu tư Nhà máy xử lý rác thải thành phố Bắc Giang [Nhất trí chủ trương Phương án đầu tư Nhà máy xử lý rác thải Thành phố Bắc Giang theo đề xuất của UBND thành phố tại Báo cáo số 215/BC-UBND ngày 28/5/2020];
  24. Thông báo số 172/TB-UBND ngày 04/6/2020 của UBND thành phố Bắc Giang thông báo kết luận của Chủ tịch UBND thành phố tại buổi làm việc, triển khai một số công việc của UBND thành phố;
  25. Báo cáo số 215/BC-UBND ngày 28/5/2020 của UBND thành phố Bắc Giang về việc đề xuất chủ trương thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý rác thải thành phố Bắc Giang;
  26. Tờ trình số 49/TTr-DA2 ngày 25/5/2020 của Ban QLDA về việc phê duyệt nhiệm vụ và Dự toán chi phí Quy hoạch chi tiết xây dựng nhà máy xử lý rác thải thành phố Bắc Giang [tỷ lệ 1/500];
  27. Báo cáo số 205/BC-UBND ngày 21/5/2020 của UBND thành phố Bắc Giang về việc đề xuất chủ trương thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý rác thải thành phố Bắc Giang;
  28. Báo cáo số 191/BC-UBND ngày 14/5/2020 của UBND thành phố Bắc Giang về việc đề xuất chủ trương thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý rác thải thành phố Bắc Giang;
  29. Công văn số 1602/BCT-ĐL ngày 24/3/2020 của Bộ Công thương về việc bổ sung Nhà máy xử lý rác và phát điện Bắc Giang tại phường Đa Mai, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang vào Quy hoạch phát triển điện lực;
  30. Công văn số 1028/UBND-ĐT ngày 18/3/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc làm việc với Công ty CP Môi trường Thuận Thành;
  31. Quyết định số 432/QĐ-UBND ngày 03/7/2019 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc công bố đơn giá xử lý rác thải [chất thải rắn] sinh hoạt theo công nghệ đốt không phát điện và công nghệ đốt có phát điện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
  32. Công văn số 23/UBND-MT ngày 03/01/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, triển khai thực hiện Dự án nhà máy xử lý rác thải thành phố Bắc Giang;
  33. Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 27/02/2020 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ vệc việc huy động toàn dân tập chung thu gom, xử lý triệt để rác thải ra môi trường;
  34. Công văn số 599/UBND-QLĐT ngày 10/3/2020 của UBND thành phố Bắc Giang về việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại thành phố Bắc Giang, tỷ lệ 1/500;
  35. Công văn số 656/KHCN-QLCN ngày 25/7/2020 của Sở Khoa học và Công nghệ về việc tham gia ý kiến vào báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án điện năng lượng tái tạo thành phố Bắc Giang;
  36. Quyết định số 234/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
  37. Công văn số 245-CV/VPTU ngày 01/7/2021 của Tỉnh uỷ Bắc Giang về việc trích biên bản Hội nghị Ban thường vụ Tỉnh uỷ thường kỳ tháng 6/2021 về một số nội dung Ban cán sự đảng UBND tỉnh báo cáo, xin ý kiến
  38. Tờ trình số 162/TTr-UBND ngày 05/7/2021 của UBND thành phố Bắc Giang về việc Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Nhà máy xử lý rác và phát điện Bắc Giang;
  39. Công văn số 2117/UBND-TNMT ngày 12/7/2021 của UBND huyện Việt Yên về việc tham gia ý kiến đối với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án: Nhà máy xử lý rác và phát điện Bắc Giang;
  40. Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày 12/7/2021 của UBND thành phố Bắc Giang về việc Thực hiện kết luận số 99-KL/TU ngày 18/5/2021 của Ban thường vụ tỉnh uỷ tập trung đẩy mạnh thực hiện chỉ thị số 17-CT/TU ngày 27/02/2020 về việc huy động toàn dân tập trung thu gom, xử lý triệt để rác thải ra môi trường;
  41. Công văn số 713/KHCN-QLCN ngày 12/7/2021 của Sở Khoa học và Công nghệ về việc tham gia ý kiến thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhà máy xử lý rác và phát điện Bắc Giang;
  42. Báo cáo số 331/BC-QLDA ngày 30/7/2021 của ban QLDA ĐTXD thành phố Bắc Giang về việc Báo cáo kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc Dự án nhà máy xử lý rác và phát điện Bắc Giang;
  43. Quyết định số 1741/QĐ-UBND ngày 30/8/2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý của Công ty Cổ phần quản lý công trình đô thị Bắc Giang;
  44. Công văn số 3598/UBND-ĐT ngày 19/7/2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc đề nghị không trình HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 2 đối với nội dung “dự thảo NQ của HĐND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư Nhà máy xử lý rác và phát điện Bắc Giang”
  45. Quyết định sô 1782/QĐ-UBND ngày 03/9/2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Về việc giữ lại tiếp tục sử dụng đối với cơ sở nhà đất thuộc phạm vi quản lý của Công ty Cổ phần quản lý công trình đô thị Bắc Giang.
  46. Thông báo số 429-TB/TU ngày 02/8/2021 của Thường trực Tỉnh uỷ về việc thông báo ý kiến của thường trực tỉnh uỷ về việc không trình phiên họp Ban thường vụ Tỉnh uỷ tháng 7/2021 và đề xuất phương án triển khai thực hiện đầu tư dự án Nhà máy xử lý rác và phát điện Bắc Giang.
  47. Công văn số 3933/UBND-ĐT ngày 04/8/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc thực hiện đầu tư dự án Nhà máy xử lý rác và phát điện Bắc Giang

Mr. T

Chủ Đề