Openldap la gi

LDAP là gì

LDAP là chữ viết tắt của Lightweight Directory Access Protocol. LDAP phát triển dựa trên chuẩn X500. Đây là chuẩn cho dịch vụ thư mục (Directory Service - DS) chạy trên nền tảng OSI.

LDAP được coi là lightweight vì LDAP sử dụng gói tin overhead thấp, được xác định chính xác trên lớp TCP của danh sách giao thức TCP/IP (các dịch vụ hướng kết nối) còn X500 là heavyweight vì là lớp giao thức ứng dụng, chứa nhiều header hơn (các header của các layer tầng thấp hơn)

Openldap la gi
X.500 thông qua mô hình OSI – LDAP thông qua TCP/IP

LDAP chỉ là giao thức, không hỗ trợ xử lý như cơ sở dữ liệu. Mà nó cần một nơi lưu trữ backend và xử lý dữ liệu tại đó. Vì vậy mà LDAP client kết nối tới LDAP server theo mô hình sau:

Openldap la gi
Mối quan hệ giữa LDAP client, LDAP server và nơi chứa dữ liệu

LDAP là giao thức truy cập vì vậy nó theo mô hình dạng cây (Directory Information Tree). LDAP là giao thức truy cập dạng client/server.

Openldap la gi
Thư mục dạng cây của LDAP

Phương thức hoạt động của LDAP

LDAP hoạt động theo mô hình client-server. Một hoặc nhiều LDAP server chứa thông tin về cây thư mục (Directory Information Tree – DIT). Client kết nối đến server và gửi yêu cầu. Server phản hồi bằng chính nó hoặc trỏ tới LDAP server khác để client lấy thông tin. Trình tự khi có kết nối với LDAP:

  • Connect (kết nối với LDAP): client mở kết nối tới LDAP server
  • Bind (kiểu kết nối: nặc danh hoặc đăng nhập xác thực): client gửi thông tin xác thực
  • Search (tìm kiếm): client gửi yêu cầu tìm kiếm
  • Interpret search (xử lý tìm kiếm): server thực hiện xử lý tìm kiếm
  • Result (kết quả): server trả lại kết quả cho client
  • Unbind: client gửi yêu cầu đóng kết nối tới server
  • Close connection (đóng kết nối): đóng kết nối từ server

Openldap la gi

Database backend của LDAP

Slapd là một “LDAP directory server” có thể chạy trên nhiều platform khác nhau. Bạn có thể sử dụng nó để cung cấp những dịch vụ của riêng mình. Những tính năng mà slapd cung cấp:

  • LDAPv3: slapd hỗ trợ LDAP cả IPv4, IPv6 và Unix IPC.
  • Simple Authentication and Security Layer: slapd hỗ trợ mạnh mẽ chứng thực và bảo mật dữ liệu dịch vụ bằng SASL
  • Transport Layer Security: slapd hỗ trợ sử dụng TLS hay SSL.

2 database mà SLAPD sử dụng để lưu trữ dữ liệu hiện tại là bdb và hdb. BDB sử dụng Oracle Berkeley DB để lưu trữ dữ liệu. Nó được đề nghị sử dụng làm database backend chính cho SLAPD thông thường. HDB là cũng tương tự như BDB nhưng nó sử dụng database phân cấp nên hỗ trợ cơ sỡ dữ liệu dạng cây. HDB thường được mặc định cấu hình trong SLAPD hiện nay.

Lưu trữ thông tin của LDAP

Ldif (LDAP Data Interchange Format) là một chuẩn định dang file text lưu trữ thông tin cấu hình LDAP và nội dung thư mục. File LDIF thường dùng để import dữ liệu mới vào trong directory hoặc thay đổi dữ liệu đã có. Dữ liệu trong file LDIF phải tuân theo quy luật có trong schema của LDAP.

Schema là loại dữ liệu được định nghĩa từ trước. Mọi thành phần được thêm vào hoặc thay đổi trong directory của bạn sẽ được kiểm tra lại trong schema để đảm bảo chính xác.

LDAP là cách nói chuyện với Active Directory. LDAP là một giao thức mà nhiều dịch vụ thư mục và giải pháp quản lý truy cập khác nhau có thể hiểu được. Hãy cùng tìm hiểu về khái niệm của LDAP và Active Directory. Đồng thời thấy được mối liên hệ của cả hai trong triển khai và truy cập thư mục.

Đang xem: Openldap là gì

1. LDAP là gì?

LDAP – Giao thức truy cập thư mục nhẹ là giao thức mở và đa nền tảng. LDAP được sử dụng để xác thực dịch vụ thư mục. Cung cấp ngôn ngữ giao tiếp mà các ứng dụng sử dụng để giao tiếp với máy chủ dịch vụ thư mục khác. Dịch vụ thư mục lưu trữ người dùng, mật khẩu và tài khoản máy tính. Và chia sẻ thông tin đó với các thực thể khác trên mạng.

2. Active Directory là gì?

Active Directory – một triển khai dịch vụ thư mục. Cung cấp tất cả các loại chức năng như xác thực, quản lý nhóm và người dùng. Ngoài ra còn quản trị chính sách và hơn thế nữa.

Active Directory (AD) hỗ trợ cả Kerberos và LDAP – Microsoft AD. Là hệ thống dịch vụ thư mục phổ biến nhất được sử dụng hiện nay. AD cung cấp Single-SignOn (SSO) và hoạt động tốt trong văn phòng và qua VPN. AD và Kerberos không phải là nền tảng chéo. Đó là một trong những lý do các công ty đang triển khai phần mềm quản lý truy cập để quản lý đăng nhập từ nhiều thiết bị và nền tảng khác nhau ở một nơi. AD không hỗ trợ LDAP. Có nghĩa là nó vẫn có thể là một phần của sơ đồ quản lý truy cập tổng thể.

Active Directory chỉ là một ví dụ về dịch vụ thư mục hỗ trợ LDAP. Ngoài ra còn có các hương vị khác: Red Hat Directory Service, OpenLDAP, Apache Directory Server, v.v.

3. LDAP so với Active Directory

LDAP là cách nói chuyện với Active Directory. LDAP là một giao thức mà nhiều dịch vụ thư mục và giải pháp quản lý truy cập khác nhau có thể hiểu được.

Mối quan hệ giữa AD và LDAP giống như mối quan hệ giữa Apache và HTTP:

HTTP là một giao thức web.Apache là một máy chủ web sử dụng giao thức HTTP.LDAP là một giao thức dịch vụ thư mục.

Xem thêm: 6Sigma Và Quản Lý Chất Lượng: Measurement System Analysis _ Msa Là Gì

Active Directory là một máy chủ thư mục sử dụng giao thức LDAP. Thỉnh thoảng, sẽ nghe nói rằng, chúng tôi không có Active Directory, nhưng chúng tôi có LDAP. Nghĩa là họ có một sản phẩm khác. Chẳng hạn như OpenLDAP, đó là máy chủ LDAP. Giống như một người nào đó nói rằng chúng tôi có HTTP. Khi đó ý nghĩa thực sự là “chúng tôi có một máy chủ web Apache”.

4. Xác thực LDAP là gì?

Có hai tùy chọn để xác thực LDAP trong LDAP. Là V3 – Simple và SASL (Lớp xác thực đơn giản và lớp bảo mật).

Simple authentication cho phép ba cơ chế xác thực có thể:

Openldap la gi

Xác thực ẩn danh: Cấp trạng thái ẩn danh của khách hàng cho LDAP.

Xác thực không được xác thực: Chỉ dành cho mục đích ghi nhật ký. Không nên cấp quyền truy cập cho khách hàng.

Xác thực tên / mật khẩu: Cấp quyền truy cập vào máy chủ dựa trên thông tin đăng nhập được cung cấp. Xác thực người dùng / mật khẩu đơn giản. Không an toàn và không phù hợp để xác thực mà không có bảo vệ bí mật..

Xác thực SASL liên kết máy chủ LDAP với một cơ chế xác thực khác như Kerberos. Máy chủ LDAP sử dụng giao thức LDAP để gửi tin nhắn LDAP đến dịch vụ ủy quyền khác. Điều đó khởi tạo một loạt các thông báo phản hồi thách thức. Dẫn đến xác thực thành công hoặc không xác thực được. Cần lưu ý là LDAP chuyển tất cả các tin nhắn đó dưới dạng văn bản rõ ràng. Vì vậy ai có trình thám thính mạng đều có thể đọc các gói. Cần thêm mã hóa TLS hoặc tương tự để giữ an toàn cho tên người dùng và mật khẩu của bạn.

Xem thêm: Cách Làm Bánh Mì Đặc Ruột Thơm Bơ Của Rose Truong, Phần 1 : Cách Làm Bánh Mì Việt Nam

5. Truy vấn LDAP là gì?

Truy vấn LDAP là một lệnh yêu cầu một dịch vụ thư mục cung cấp một số thông tin. Chẳng hạn, nếu muốn xem một nhóm người dùng cụ thể nào, thì gửi một truy vấn giống như thế này:

(&(objectClass=user)(sAMAccountName=yourUserName) (memberof=CN=YourGroup,OU=Users,DC=YourDomain,DC=com))

Trong hầu hết các trường hợp, không cần viết các truy vấn LDAP. Để duy trì sự giản đơn, bạn sẽ thực hiện tất cả các tác vụ dịch vụ thư mục của mình. Bằng cách thông qua giao diện quản lý như Varonis DatAdvantage. Hoặc có thể sử dụng trình dòng lệnh như PowerShell để tóm tắt các chi tiết của giao thức LDAP.

Source: https://www.varonis.com/blog/the-difference-between-active-directory-and-ldap/