Phương thức biểu đạt miêu tả là gì

Cùng tìm hiểu những dấu hiệu nhận biết phương thức biểu đạt trong văn bản, phong cách ngôn ngữ, các phép liên kết và thao tác lập luận trong phần Đọc hiểu của các đề thi, đề kiểm tra em nhé:

I. Cách nhận biết phương thức biểu đạt trong văn bản

Phương thức biểu đạt tự sự: Trình bày diễn biến sự việc [kể chuyện]

Phương thức biểu đạt miêu tả: Tái hiện trạng thái sự việc, sự vật, cảnh vật, con người.

Phương thức biểu đạt biểu cảm: Bày tỏ tình cảm, cảm xúc của nhân vật.

Phương thức biểu đạt nghị luận: đưa ra ý kiến đánh giá, bàn luận về vấn đề.

Phương thức biểu đạt thuyết minh: giới điện đặc điểm, phương pháp.

Phương thức biểu đạt hành chính công vụ là trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn [trách nhiệm] giữa người với người.

Xem thêm: Đặc điểm nhận diện các phương thức biểu đạt

II. Cách nhận biết các thao tác lập luận trong văn bản

Thao tác lập luận giải thích: Vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu rõ vấn đề.

Thao tác lập luận chứng minh: Đưa ra những ngữ liệu, dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ, một ý kiến để thuyết phục người đọc, người nghe vào vấn đề.

Thao tác lập luận phân tích: Chia đối tượng hay sự vật thành nhiều bộ phận, hoặc yếu tố nhỏ để xem xét từng nội dung và mỗi liên hệ bên trong [ngoài] của đối tượng, sự vật đó.

Thao tác lập luận so sánh: Dùng để đối chiếu hai hay nhiều đối tượng, sự vật hoặc là các mặt của các đối tượng, sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của sự vật mà mình quan tâm.

Thao tác lập luận bác bỏ: Là đưa ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường của mình.

Thao tác lập luận bình luận: Là bàn bạc, đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng .... đúng hay sau, lợi hay hại, .... để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng.

Xem thêm: Các thao tác lập luận trong văn nghị luận

III. Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ

So sánh: Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc

Ẩn dụ: Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc.

Nhân hóa: Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn gần với con người

Hoán dụ: Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc

Liệt kê: Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt

Điệp từ/ ngữ/ cấu trúc: Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng - tăng giá trị biểu cảm, tạo âm hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ.

Nói giảm/ nói tránh: Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói [đau thương, mất mát] nhằm thể hiện sự trân trọng

Thậm xưng: Tô đậm, phóng đại về đối tượng

Câu hỏi tu từ: Bộc lộ, xoáy sâu cảm xúc [có thể là những băn khoăn, ý khẳng định...]

Đảo ngữ: Nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu đậm về phần được đảo lên

Phép đối: Tạo sự cân đối, đăng đối hài hòa.

Xem thêm: Các biện pháp tu từ đã học, khái niệm và tác dụng

IV. Cách nhận biết phong cách ngôn ngữ

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: Dùng trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, giàu cảm xúc, ít trau chuốt, dùng để trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm, ...

Phong cách ngôn ngữ báo chí: Kiểu diễn đạt dùng các văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông đại chúng [đài phát thanh, truyền hình, báo, internet…]

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: Chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn học, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.

Phong cách ngôn ngữ chính luận: Dùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng trong đời sống.

Phong cách ngôn ngữ khoa học: Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, phần lớn được sử dụng ở dạng viết nhưng cũng có thể ở dạng nói.

Phong cách ngôn ngữ hành chính: Sử dụng các văn bản thuộc linh vực [khoa học] hành chính, giao tiếp, điều hành và quản lý xã hội.

-/-

Trên đây là những dấu hiệu cơ bản nhất để các em có thể nhận biết và lấy điểm phần đọc hiểu văn bản thường có trong đề thi, mong rằng với những kiến thức này sẽ bổ trợ ôn luyện kiến thức ngữ văn 12 tốt nhất!

Trong cuộc sống con người tương tác với con người thông qua các phương thức biểu đạt. Chính vì vậy, phương thức biểu đạt có ý nghĩa quan trọng trong việc thể hiện ý nghĩ, tâm tư và tình cảm của đối tượng giao tiếp.

Vậy phương thức biểu đạt là gì? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết dưới đây để có thêm các thông tin hữu ích.

Khái niệm phương thức biểu đạt là gì?

Phương thức biểu đạt là gì là thắc mắc của rất nhiều người, đặc biệt khi đang quan tâm đến các loại biểu đạt. Theo định nghĩa, phương thức biểu đạt chính là cách người với người trao đổi những tâm tư, ý nghĩ và cảm xúc của mình với đối tượng trực tiếp.

Phương thức biểu đạt giúp người với người hiểu nhau hơn, gần gũi hơn và giúp gắn kết các mối quan hệ. Bởi không ai không muốn những suy nghĩ và cảm xúc của mình được hưởng một cách đầy đủ và đúng đắn.

Mặc dù vậy, không phải lúc nào chúng ta cũng có thể bày tỏ được hết những gì bản thân mong muốn. Do đó, người biểu đạt cần biết nắm vững các phương thức biểu đạt cũng như ý nghĩa của chúng để thể hiện suy nghĩ của mình một cách tốt nhất.

Tác dụng của phương thức biểu đạt tự sự?

Phương thức biểu đạt tự sự là một cách để người ta có thể chia sẻ về những trải nghiệm, cảm xúc và suy nghĩ của mình một cách chân thật và chân thực. Phương pháp này có thể mang lại nhiều lợi ích cho người thực hiện, bao gồm:

– Giúp giải tỏa căng thẳng và lo lắng: Khi chúng ta thảo luận về những gì đang xảy ra trong tâm trí và cảm xúc của mình, chúng ta có thể giảm bớt áp lực và căng thẳng trong tâm trí và cơ thể.

– Giúp cải thiện tinh thần và trạng thái tâm lý: Bằng cách chia sẻ về những trải nghiệm của mình, người ta có thể cải thiện tinh thần của mình, tăng khả năng tự tin và giúp họ hiểu rõ hơn về bản thân.

– Giúp xây dựng mối quan hệ tốt hơn: Khi chúng ta biểu đạt một cách chân thật về những gì đang xảy ra trong tâm trí và cảm xúc của mình, người khác có thể hiểu và đồng cảm với chúng ta hơn. Điều này có thể giúp cải thiện mối quan hệ và tạo ra sự gắn kết giữa các cá nhân.

– Giúp tăng khả năng tự quản lý: Bằng cách chia sẻ về những cảm xúc và trải nghiệm của mình, người ta có thể hiểu rõ hơn về cách mà họ phản ứng với các tình huống khác nhau và tìm ra cách để tự quản lý và kiểm soát tình huống đó.

Tóm lại, phương thức biểu đạt tự sự có thể giúp cho người ta hiểu rõ hơn về bản thân và cải thiện tâm lý của mình, đồng thời giúp tăng cường mối quan hệ và khả năng tự quản lý.

Cách xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích

Để xác định phương thức biểu đạt chính của một đoạn văn, bạn có thể làm theo các bước sau:

– Đọc đoạn văn một cách cẩn thận và xác định chủ đề chính của nó.

– Tìm các từ, cụm từ hoặc câu mô tả cảm xúc, suy nghĩ hoặc trải nghiệm của tác giả. Đây là những dấu hiệu để xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.

– Phân tích ngữ pháp và cú pháp trong đoạn văn để tìm các mẫu biểu đạt chính. Ví dụ: nếu đoạn văn sử dụng các động từ hành động và mô tả chi tiết một sự kiện, thì đó có thể là phương thức miêu tả hoặc tường thuật.

– Tìm các phương tiện diễn tả khác nhau trong đoạn văn, chẳng hạn như các hình ảnh hoặc tượng trưng, để giúp xác định phương thức biểu đạt chính.

– Tổng hợp các thông tin đã tìm được để xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn. Ví dụ: nếu đoạn văn chủ yếu mô tả những cảm xúc và trải nghiệm của tác giả, thì đó có thể là phương thức biểu đạt tự sự.

Chú ý rằng phương thức biểu đạt chính của một đoạn văn có thể không chỉ là một phương thức duy nhất, mà có thể là sự kết hợp của nhiều phương thức khác nhau.

Các phương thức biểu đạt trong văn bản

Xác định phương thức biểu đạt trong một văn bản là một trong những yêu cầu thường gặp trong phần đọc hiểu của đề thi THPT quốc gia môn Ngữ văn. Có 6 phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ.

Xác định phương thức biểu đạt trong một văn bản là một trong những yêu cầu thường gặp trong phần đọc hiểu của đề thi THPT quốc gia môn Ngữ văn.

Thực ra, trong mỗi văn bản thường sử dụng kết hợp nhiều phương thức biểu đạt. Việc vận dụng tổng hợp nhiều phương thức là đòi hỏi của chính cuộc đời, nhằm đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Tuy nhiên, trong một văn bản cụ thể, các phương thức ấy sẽ không có vị trí ngang nhau; tuỳ thuộc vào mục đích cần đạt tới, người viết sẽ xác định phương thức nào là chủ đạo.

Có 6 phương thức biểu đạt, cụ thể như sau:

– Tự sự: là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.

Ví dụ: “Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.”

– Miêu tả: là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.

Ví dụ: “Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát”

[Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy]

– Biểu cảm: là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những điều khiến ta rung động [cảm] và muốn bộc lộ [biểu] ra với một hay nhiều người khác. Phương thức biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.

Ví dụ: Nhớ ai bổi hổi bồi hồi

Như đứng đống lửa như ngồi đống than

– Thuyết minh: là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,… những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết.

Ví dụ: “Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải…”

[Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000]

– Nghị luận: là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.

Ví dụ “Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai”

– Hành chính – công vụ: là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lý [thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…

Ví dụ:

“Điều 5 – Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao che cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”

Biểu thức miêu tả là gì?

- Khái niệm: Phương thức biểu đạt miêu tả là phương thức mà người sử dụng dùng ngôn ngữ để cho người nghe hoặc người đọc có thể hiểu được, hình dung được nhân vật, sự việc mà người nói, người viết đang đề cập đến.

Phương thức biểu đạt nghị luận là gì?

Nghị luận Nghị luận: là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.

Thơ có bao nhiêu phương thức biểu đạt?

Có 6 phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính - công vụ.

Văn bản nhật dụng là văn bản như thế nào?

1. Văn bản nhật dụng là gì? Văn bản nhật dụng là loại văn bản thường dùng trong đời sống hàng ngày, được sử dụng dưới dạng tự sự, thuyết minh, miêu tả, hay bàn luận. Nó dùng để đánh giá các sự vật, hiện tượng xung quanh các hoạt động của con người.

Chủ Đề