Roe của ngân hàng bao nhiêu là tốt

Bài viết sau sẽ giới thiệu rõ hơn về chỉ số ROE là gì!

ROE [Return On Equity] là tỷ suất lợi tức trên vốn chủ sở hữu. Như cái tên của nó, đây là một chỉ số đo lường khả năng sinh lời của một khoản đầu tư trên mỗi đồng vốn bỏ ra. Cũng có thể hiểu rằng chỉ số này đo lường khả năng sử dụng vốn hiệu quả của công ty.

ROE là một chỉ số quan trọng đối với các nhà đầu tư tiềm năng. Vì họ muốn xem công ty sẽ sử dụng tiền của họ để tạo ra lợi nhuận hiệu quả như thế nào. Tỷ lệ này thường được sử dụng để so sánh sức khỏe của một doanh nghiệp với các doanh nghiệp cùng ngành và với thị trường rộng lớn hơn.

Nguồn: Internet

Ta có công thức ROE như sau:

  • Lợi nhuận sau thuế là số thu nhập, chi phí ròng và thuế mà một công ty tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.
  • Vốn chủ sở hữu là phần chênh lệch giữa tài sản và nợ phải trả của công ty. Đây là số tiền còn lại nếu một công ty quyết định thanh toán các khoản nợ của mình tại một thời điểm nhất định.

ROE được biểu thị bằng phần trăm. Nó có thể được tính cho bất kỳ công ty nào nếu thu nhập ròng và vốn chủ sở hữu đều là số dương. Cách tính ROE dựa trên vốn chủ sở hữu bình quân trong một thời kỳ được coi là phương pháp hay nhất. Vì nó tránh sự không khớp giữa báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán.

Công thức này đặc biệt có lợi khi so sánh các công ty trong cùng một ngành. Vì nó có xu hướng đưa ra các chỉ dẫn chính xác về công ty nào đang hoạt động với hiệu quả tài chính cao hơn. Điều đó có thể giúp đánh giá bất kỳ công ty nào có tài sản chủ yếu là hữu hình hơn là vô hình.

ROE được coi là tốt hay xấu có thể phụ thuộc vào ROE trung bình trong ngành của công ty. Một số ngành có xu hướng có ROE cao hơn những ngành khác [hoặc yêu cầu ít vốn tự có hơn để hoạt động]. Do đó, so sánh ROE thường có ý nghĩa nhất giữa các công ty trong cùng ngành. Và định nghĩa tỷ lệ “cao” hoặc “thấp” nên được đưa ra trong bối cảnh này.

Ví dụ. Vào năm 2020, ROE tiêu chuẩn cho các công ty trong ngành công nghiệp ô tô là khoảng 12,5%. Tuy nhiên, ROE của một công ty trong lĩnh vực bán lẻ là hơn 18%. Chỉ số ROE càng cao thì càng cho thấy công ty đó đang quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình.

Khi xem xét tính toán chỉ số ROE của một công ty, các chuyên gia thường không đánh giá theo một năm lẻ, mà tính trong khoảng thời gian ít nhất là 3 năm. Công ty có ROE trong 3 năm liên tiếp >20% thì được xem là có sức cạnh tranh tốt.

Nguồn: Internet

Lưu ý rằng đôi khi ROE cực kỳ cao là một điều tốt nếu thu nhập ròng cực kỳ lớn so với vốn chủ sở hữu bởi hoạt động của công ty rất mạnh. Tuy nhiên, ROE cực cao thường do tài khoản vốn chủ sở hữu nhỏ so với thu nhập ròng, điều này cho thấy rủi ro. Điều này có thể là do một trong các lý do sau:

Vấn đề tiềm ẩn đầu tiên với ROE cao có thể là do lợi nhuận không nhất quán. Giả sử một công ty A đã không có lãi trong vài năm. Các khoản lỗ hàng năm được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán trong phần vốn chủ sở hữu dưới dạng “lỗ giữ lại”. Các khoản lỗ là một giá trị âm và làm giảm vốn cổ đông. Giả sử công ty A đã làm ăn thuận lợi trong năm gần đây nhất và có lãi trở lại. Mẫu số trong tính toán ROE hiện rất nhỏ do sau nhiều năm thua lỗ. Điều này làm cho ROE của nó cao một cách sai lầm.

Vấn đề thứ hai có thể dẫn đến chỉ số ROE cao là dư nợ. Nếu một công ty vay nặng lãi, nó có thể tăng ROE vì vốn chủ sở hữu bằng tài sản trừ đi nợ. Công ty càng có nhiều nợ, vốn chủ sở hữu có thể giảm xuống.

Cuối cùng, thu nhập ròng âm và vốn chủ sở hữu âm có thể tạo ra ROE cao giả tạo. Vì vậy, nếu một công ty có lỗ ròng hoặc âm vốn chủ sở hữu thì không nên tính ROE.

Trong mọi trường hợp, mức ROE âm hoặc cực cao nên được coi là một dấu hiệu cảnh báo đáng để điều tra.

Một số lợi thế chính của ROE là:

  • Phác thảo rõ ràng tỷ lệ phần trăm lợi nhuận thu được của các cổ đông vốn chủ sở hữu.
  • Nó giúp các nhà đầu tư so sánh hiệu suất của các khoản đầu tư cổ phiếu khác nhau. Từ đó ảnh hưởng đến chiến lược đầu tư trong tương lai của họ.

Một số hạn chế chính của lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là:

  • Nó có thể gây hiểu lầm trong trường hợp các công ty mới có yêu cầu vốn cao trong những ngày đầu tiên dẫn đến ROE thấp hơn.
  • ROE có thể được điều chỉnh bằng cách sử dụng các lưu ý kế toán khác nhau. Như tăng tuổi thọ dự án, giảm tỷ lệ khấu hao, v.v.

ROE có một vài hạn chế kể trên. Tuy nhiên, nó vẫn là một chỉ số thông dụng được các nhà đầu tư sử dụng để tính toán khả năng sinh lời của một công ty.

Bài viết trên đã giới thiệu về chỉ số ROE là gì cũng như những điều liên quan đến nó. DragonLend hy vọng bài viết sẽ có ích cho các bạn.

>> Xem thêm: Chỉ Số ROI Là Gì? Công Thức Tính, Lợi Ích Và Hạn Chế Của ROI 

ROA là tỷ chỉ số tương quan giữa mức sinh lời của công ty so với tài chính của nó. Thông qua ROA sẽ cho người dùng biết hiệu quả Công ty khi sử dụng tài sản để kiếm lời. Đây là chỉ số quan trọng không khác gì chỉ số ROE trong việc lựa chọn cổ phiếu tốt. Vậy câu hỏi đặt ra liệu công thức ROA được tính cụ thể ra sao? Ý nghĩa chỉ số ROA như thế nào?

Xem thêm:

  • Số Cif là gì?
  • first name và last name
  • ttr là gì?

Bảng tính ROA, ROE

Dưới đây là bảng tính ROA, ROE

Chỉ số ROA là gì? ROA là viết tắt của từ gì?

ROA [viết tắt của cụm từ tiếng anh – Return on Assets] là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. Việc tính được chỉ số ROA sẽ cho chúng ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời.

Công thức ROA trong tính toán

ROA được viết tắt từ Return of Assets. ROA giúp cho nhiều chủ đầu tư đánh giá một cách chân thực về quá trình sử dụng tài sản từ doanh nghiệp khi có ý định đầu tư. Và về cơ bản để tính được chỉ số ROA không quá phức tạp. Tất cả bạn chỉ cần áp dụng qua công thức ROA là được.

Công thức tính ROA không quá phức tạp

Công thức tính chỉ số ROA

ROA = Lợi nhuận sau thuế [Earnings] / Tài sản [Assets] * 100%

Trong đó:

  • Earning: Đây được hiểu là lợi nhuận sau thuế. Đây là lợi nhuận ròng chủ yếu dùng cho cổ phiếu thường.
  • Assets: Hay còn được hiểu là tổng tài sản bình quân. Đây là tổng tài sản mà doanh nghiệp có.
  • 100%: ROA được tính với đơn vị là %

Lưu ý tổng tài sản của doanh nghiệp không phải được tính sơ sài. Thay vào đó còn còn có  công thức cụ thể. Và công thức đó là bằng vốn chủ sở hữu công với nợ.

Tìm hiểu Goodwill là gì?

Ví dụ minh họa về công thức ROA

Công thức tính ROA nhìn qua có vẻ dễ dàng là thế. Tuy nhiên bạn vẫn nên tham khảo qua ví dụ cụ thể. Như vậy thì bạn sẽ phần nào hiểu hơn vấn đề này khi áp dụng. Cụ thể:

Công ty JM có thu nhập ròng dự kiến khoảng 1 triệu USD. Tổng tài sản lúc này công ty có khoảng 5 triệu USD. Đây là tài sản đã được công lại giữa vốn chủ sở hữu và nợ. Vậy lúc này ta áp dụng công thức là 1:5 x 100% = 20%.

Tuy nhiên nếu công ty HK cũng có thu nhập giống vậy với tổng tài sản trên 10 triệu USD thì ROA sẽ khác. Lúc này công ty B sẽ có ROA dự kiến khoảng 10%. Nếu đặt bàn cân so sánh giữa giữa 2 công ty JK và HK thì JK có hiệu quả hơn trong việc biến đầu tư thành lợi nhuận.

Chỉ số ROA trong 3 năm khoảng 10 phần trăm được xem là công ty có tài chính tốt

Tham khảo: IRR là gì?

Ý nghĩa chỉ số ROA

Công thức ROA ra đời để tính chỉ số ROA – chỉ số thể hiện tốt trong việc ứng dụng tài sản từ doanh nghiệp. ROA càng cao thì sẽ cho thấy quá trình dùng tài sản càng hiệu quả. Ví dụ trong chứng khoán nếu ở đâu có tỷ số ROA lớn sẽ là chứng khoán được ưa chuộng. Và tất nhiên những chứng khoán ấy sẽ có giá thành cao hơn bình thường. Thông qua chỉ số, nhà đầu tư sẽ có được lượng thông tin thiết yếu về những khoản lãi sinh ra từ số vốn ban đầu.

Vậy ROA như thế nào được xem là tốt nhất?

Về cơ bản so với ROE thì ROA ít được coi trọng hơn. Thế nhưng không phải là không quan trọng. Mối quan hệ của ROA và ROE đa phần đều thông qua hệ số nợ. Theo chuẩn đề ra một công ty có đủ khả năng tài chính là khi ROE >15% và ROA > 7.5%. Đây là cột mốc mà các đơn vị đạt cần đạt được để các chuyên gia và nhà đầu tư đánh giá cao.

Hãy cân nhắc kỹ càng chỉ số ROA khi đầu tư

Tuy nhiên bạn không được xét một năm riêng lẻ để tính chỉ số ROA như vậy. Mà thay vào đó để đưa ra được bức tranh toàn cầu về năng lực thời gian xét tối thiểu phải là 3 năm. Nếu trong khoảng thời gian ấy doanh nghiệp duy trì được ROA >= 10% thì đó mới là doanh nghiệp chuẩn. Lưu ý đây là cột mốc không đúng với các lĩnh vực liên quan đến tài chính. Bao gồm bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán…

Tham khảo: đặc khu kinh tế là gì?

Chỉ số ROA như thế nào là tốt cho Doanh nghiệp?

ROA cũng là chỉ số quan trọng bên cạnh ROE. Mối quan hệ của ROA và ROE là thông qua hệ số nợ. Nợ thì càng ít càng tốt, sẽ tốt hơn nếu Nợ/Vốn chủ sở hữu < 1. Theo chuẩn quốc tế: ROE > 15%, được đánh giá là một công ty đủ năng lực tài chính. Khi đó ROA > 7.5%

Mặc dù vậy, nên xem xét mối quan hệ này trong nhiều năm [3 năm trở lên], nếu doanh nghiệp duy trì được ROA >=10% và kéo dài ít nhất 3 năm, thì đó mới là doanh nghiệp tốt. Xu hướng ROA tăng lên chứng tỏ là doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả hơn.

Sẽ có một kết luận về chỉ số ROA như thế nào là tốt theo công thức dưới đây:

ROA > 7.5% + ROA ngày càng tăng + Duy trì ít nhất 3 năm => Doanh nghiệp tốt.

ROE là gì?

ROE [Return on Equity] là chỉ số thể hiện tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. ROE thể hiện tỷ lệ giữa lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động của doanh nghiệp nhằm đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng vốn.

Công thức tính chỉ số ROE

ROE = [Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu] x 100%

  • Lợi nhuận sau thuế là số thu nhập, chi phí ròng và thuế mà một công ty tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.
  • Vốn chủ sở hữu là phần chênh lệch giữa tài sản và nợ phải trả của công ty. Đây là số tiền còn lại nếu một công ty quyết định thanh toán các khoản nợ của mình tại một thời điểm nhất định.

Ý nghĩa của chỉ số ROE

Chỉ số ROE được biểu thị bằng %, thể hiện 1 đống vốn chủ mà doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ hoạt động thu về bao nhiêu lợi nhuận. ROE càng cao càng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Việc tính toán chỉ số ROE mang lại nhiều ý nghĩa như:

  • Phác thảo rõ ràng tỷ lệ phần trăm lợi nhuận thu được của các cổ đông vốn chủ sở hữu.
  • Nó giúp các nhà đầu tư so sánh hiệu suất của các khoản đầu tư cổ phiếu khác nhau. Từ đó ảnh hưởng đến chiến lược đầu tư trong tương lai của họ.

Chỉ số ROE bao nhiêu là tốt?

ROE trung bình trong ngành của công ty đang hoạt động quyết định chỉ số ROE bao nhiêu là tốt hay xấu vì thế so sánh ROE thường có ý nghĩa nhất giữa các công ty trong cùng ngành.

Ví dụ: Trong năm 2020, ROE tiêu chuẩn cho các công ty trong ngành công nghiệp ô tô là khoảng 12,5%. Tuy nhiên, ROE của một công ty trong lĩnh vực bán lẻ là hơn 18%. Chỉ số ROE càng cao thì càng cho thấy công ty đó đang quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình.

Phân tích chỉ số ROA và ROE trong kinh doanh

Thông thường, trên các sàn chứng khoán, các nhà đầu tư thường dành sự chú ý của mình tới cổ phiếu của công ty có chỉ số ROA và ROE có mức tăng trưởng đều đặn. Và đây được đánh giá là chỉ số chính để các nhà đầu tư có thể nhận định cổ phiếu của một công ty có khả năng phát triển hay không.

Tuy nhiên, trong việc phân tích ROA và ROE thì vẫn cần quan tâm tới ngành nghề kinh doanh của công ty, doanh nghiệp đó. Bởi giữa hai doanh nghiệp hoạt động trong 2 lĩnh vực khác nhau thường có sự chênh lệch rất lớn giữa 2 chỉ số này. Ngay trong tình trạng ROE và ROA bằng nhau hoặc khác nhau thì người đầu tư cần phân tích thêm về nhiều khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp trước khi thực hiện đầu tư.

Bởi vì thế, dựa vào chỉ số ROA giúp người phân tích thấy được khả năng kinh doanh của doanh nghiệp mình mang đến lợi nhuận như thế nào từ vốn góp cổ đông. Ngoài ra, cần phân tích thêm tỷ lệ vốn vay, lãi suất ngân hàng….

Tìm hiểu EPC là gì?

Mối liên kết giữa 2 chỉ số ROA và ROE

Chúng ta có công thức tính đòn bẩy tài chính như sau:

Đòn bẩy tài chính = Tài sản / Vốn chủ sở hữu = ROE/ROA

Do đó có thể thấy ROA và ROE có mối liên hệ khăng khít với nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp.

Để nói lên mối tương quan giữa ROA và ROE chúng ta dựa vào mô hình phân tích Dupont.

Mô hình dupont

ROE = ROA * Đòn bẩy tài chính = ROA * Tổng tài sản/VCSH = ROA * [1+Tổng nợ/VCSH]

Lưu ý: Tổng Tài sản = Tổng nguồn vốn hay [Tổng nợ + vốn chủ sở hữu]

Ngoài ra, có thể triển khai tiếp thành hệ số dưới đây để thấy được ROE  tính toán dựa trên các hệ số về biên lợi nhuận ròng, hiệu suất sử dụng tài sản, hệ số đòn bẩy tài chính.

ROE = [Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu] * [Doanh thu/Tổng tài sản]*[Tổng tài sản/VCSH]

Như vậy, sự thay đổi của ROE quyết định bởi nhiều yếu tố về khả năng sinh lời từ doanh thu [khả năng kiểm soát chi phí, thuế suất, lãi vay…], khả năng sử dụng tài sản [khả năng tạo ra thu nhập từ việc sử dụng vốn để tài trợ tài sản trong sản xuất kinh doanh] hay tỷ lệ sử dụng nợ vay.

Lưu ý: ROA và ROE tính theo tỷ lệ %. Các biến số trong cách tính ROA, ROE được lấy từ các bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đáng chú ý, các cổ phiếu để được niêm yết trên sàn HOSE và HNX phải đáp ứng tỷ lệ ROE ít nhất 5% trong năm gần nhất.

Kết luận

Nhìn chung chỉ số ROA là chỉ số đơn giản nhưng thực sự rất phổ biến trong giới đầu tư. Bạn nên kết hợp chỉ số ROA với các chỉ số khác để có cái nhìn tổng thể về mức độ hoạt động hiệu quả từ doanh nghiệp. Hy vọng với những gì đã giải đáp và phân tích trên, bạn sẽ bỏ túi cho mình được những thông tin thiết yếu. Đồng thời có thể dễ dàng áp dụng được công thức ROA. Và đừng quên truy cập website //banktop.vn/ khi bạn cần giải đáp vấn đề gì nhé.

Video liên quan

Chủ Đề