Sáng kiến kinh nghiệm lớp 4 môn tiếng việt

A: ĐẶT VẤN ĐỀ. Giáo dục bậc tiểu học là một hệ thống khoa học rất khó. Nó là nền móng đầu tiênđể giúp con người tồn tại và phát triển một cách toàn diện. Đặc biệt là môn TiếngViệt. Bởi thế, Tiếng Việt có vai trò cực kì quan trọng trong đời sống cộng đồng vàđời sống của mỗi con người. Những thay đổi quan trọng trong đời sống kinh tế xãhội, văn hoá giáo dục nói chung đã dẫn tới những yêu cầu đổi mới trong việc dạyTiếng Việt trong nhà trường. Chương trình môn Tiếng Việt trong các hệ thốngchương trình môn học của chương trình mới được ra đời nhằm đáp ứng các yêu cầunói trên.Vậy chương trình môn Tiếng Việt tiểu học có tác dụng mạnh mẽ trong giáodục mĩ cảm, giúp học sinh được rèn luyện, phán đoán, nghi ngờ. Đặc biệt là trongnhững năm gần đây nghành đã tổ chức thi Giao lưu Tiếng Việt của chúng em chohọc sinh dân tộc vùng khó khăn để học sinh được giao tiếp và phát triển vốn Tiếngviệt cho các em. Chính vì vậy dạy Tiếng Việt trong đó có phân môn Luyện từ và câu nhất là cáctừ loại thông qua hoạt động giao tiếp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Và để đạt đượcmục tiêu đề ra phân môn Luyện từ và câu có các nhiệm vụ sau: 1. Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu. a/ Làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đật câu của các em. - Dạy nghĩa từ: Làm cho học sinh nắm nghĩa từ bao gồm việc thêm vào vốn từ củahọc sinh những từ mới và những nghĩa mới của từ đã biết, làm cho các em nắm đượctính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ. Dạy từ ngữ phải hình thành những khảnăng phát hiện ra những từ mới, từ có giàu hình ảnh từ chưa biết trong văn bản tiếpnhận, nắm một số thao tác giải nghĩa từ, phát hiện ra những nghĩa mới của từ đãbiết, làm rõ những sắc thái nghĩa khác nhau của từ trong những ngữ cảnh khác nhau. - Hệ thống hoá vốn từ: Dạy cho học sinh biết cách sắp xếp các từ một cách có hệthống trong trí nhớ của mình để tích luỹ từ được nhanh chóng và tạo ra tính thườngtrực của từ, tạo điều kiện cho các từ đi vào hoạt động lời nói được thuận lợi. Côngviệc này được hình thành ở học sinh kĩ năng đối chiếu từ trong hệ thống hàng dọccủa chúng, đặt từ trong hệ thống liên tưởng cùng chủ đề, đồng nghĩa, gần nghĩa, tráinghĩa, đồng âm, cùng cấu tạo , tức là kĩ năng liên tưởng để huy động và tích gópvốn từ. - Tích cực hoá vốn từ: Dạy cho học sinh sử dụng từ, phát triển kĩ năng sử dụng từtrong lời nói và lời viết của học sinh, đưa từ vào trong vốn từ được học sinh dùngthường xuyên. b/ Cung cấp một số kiến thức về từ và câu: 1 - Trên cơ sở vốn từ ngữ có được trước khi đến trường, từ những hiện tượng cụ thểcủa tiếng mẹ đẻ, phân môn Luyện từ và Câu cung cấp cho học sinh một số kiến thứcvề câu cơ bản, sơ giản, cần thiết và vừa sức với các em. Luyện từ và Câu trang bị chohọc sinh những hiểu biết về cấu trúc của từ, câu, quy luật hành chức của chúng. Cụthể đó là kiến thức về cấu tạo từ, nghĩa của từ, các lớp từ, từ loại; các kiến thức vềcâu như cấu tạo câu, các kiểu câu, dấu câu, các quy tắc dùng từ đặt câu và tạo vănbản để sử dụng trong giao tiếp. Ngoài các nhiệm vụ chuyên biệt trên Luyện từ và câu còn có nhiệm vụ rèn luyệntư duy và giáo dục mĩ cảm cho học sinh.2. Thực trạng dạy học Tiếng Việt ở trường Tiểu học. Hiện nay, dạy học Tiếng Việt nói chung và dạy học phân môn Luyện từ và Câunói riêng đã được đặc biệt quan tâm và đã đạt được kết quả khá khả quan. Tuy nhiênviệc dạy học về phân môn Luyện từ và Câu, nhất là về từ loại vẫn còn bộc lộ một sốhạn chế như: có những giáo viên chưa chuyển tải hết kiến thức trong SGK đến chohọc sinh, có giáo viên còn lúng túng khi hiểu và phân biệt các tiểu từ loại, do vậyviệc truyền tụ kiến thức cho học sinh, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học còngặp nhiều khó khăn. Vốn từ của học sinh còn khô khan, vốn ngôn ngữ Tiếng Việtcòn hạn chế, nên khi gặp những dạng bài tập về chỉ ra, phân biệt các tiểu từ loại củadanh từ, động từ, tính từ các em rất lúng túng không giải quyết được. Xuất phát từ những lí do nêu trên nên tôi đã mạnh dạn chọn “Một số kinhnghiệm giúp học sinh lớp 4 nắm vững từ loại trong phân môn Luyện từ và Câu”làm đề tài nghiên cứu trong quá trình dạy học của mình. Nếu khả thi thì đó là hànhtrang quan trọng giúp bản thân tôi dạy tốt phân môn Luyện từ và Câu nói riêng vàmôn tiếng Việt nói chung đồng thời góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạyhọc Luyện từ và Câu ở tiểu học.B. NỘI DUNG. I . THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 1: Phân môn Luyện từ và Câu Lớp 4. 1. Chương trình và sách giáo khoa. * Chương trình môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có các ưu điểm sau: - Chương trình môn Tiếng Việt đã thực sự chú trọng cả 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc,viết cho HS. Đặc biệt là chương trình rất chú trọng việc hướng dẫn HS vào hoạt độnggiao tiếp. Tạo điều kiện để HS phát triển các kĩ năng và vận dụng thực hành các kĩnăng vào cuộc sống. * SGK là tài liệu dạy học chính thức trong nhà trường, được điều chỉnh nhiều lầnđể đảm bảo tính thể hiện nguyên lí giáo dục, nội dung chương trình và phương pháp2dạy học mới. Vậy chương trình và SGK lớp 4 được phân bố như sau: Đối với phânmôn Luyện từ và Câu gồm: 62 tiết (32 tiết học kì 1- 30 tiết học kì 2) bao gồm các nộidung sau: + Mở rộng vốn từ: 19 tiết. + Tiếng, cấu tạo từ: 5 tiết. + Từ loại: 9 tiết. + Câu: 26 tiết. + Dấu câu: 3 tiết. Riêng về phần từ loại: phần này cung cấp một số kiến thức sơ giản về các từ loạicơ bản của Tiếng Việt nhưng nó rất quan trọng và quyết định cho việc giao tiếp củamọi người, và việc giao tiếp trong xã hội: + Danh từ: 5 tiết( tuần 5,6,7,8 gồm cả cách viết hoa danh từ riêng). + Động từ: 2 tiết ( tuần 9,11). + Tính từ: 2 tiết ( tuần 11,12).Thông qua các bài tập: + Nhận diện từ theo từ loại. + Phân loại từ theo cấu tạo. + Luyện sử dụng từ. * Thuận lợi: - Do chương trình SGK mới được biên soạn theo hướng đồng tâm mở rộng và pháttriển dần từ dễ đến khó mà HS đã được học và làm quen với từ loại ở các lớp dưới.Bên cạnh đó từ loại là các từ rất gần gũi với cuộc sống thực tiễn của HS. VD: Danh từ: con trâu, cây bàng, bạn Hùng Động từ: đi, đứng, chạy, nhảy Tính từ: đen, trắng, to, nhỏ - SGK Tiếng Việt 4 các bài về danh từ mà trong đó các bài về danh từ riêng đượctrình bày rõ ràng, có 3 tiết luyện tập viết tên riêng Việt Nam và tên riêng nước ngoàinên HS dễ nắm được cách viết. * Khó khăn: - Qua quá trình giảng dạy ở lớp 4 nhiều năm, đặc biệt phân môn Luyện từ và Câu,nhất là các dạng bài về từ loại tôi gặp một số khó khăn sau: +Về HS: 3 - Thời lượng học một bài Luyện từ và Câu còn hạn chế, tư duy của các em cònchậm so với yêu cầu đề ra. VD: Bài: Động từ -SGK-TV4- tập1- trang 93. Bài: Tính từ - SGK-TV4- tập1- trang 110. - Đối với đối tượng HS miền núi, và đặc biệt đây là học sinh dân tộc, nội dung mộtsố bài tập còn có yêu cầu quá cao với trình độ chung của cả lớp ( ND các bài tập tôisẽ trình bày ở phần giải pháp). - Các bài tập yêu cầu chỉ ra các tiểu từ loại của danh từ, động từ, tính từ là nhữngdạng bài tập tương đối khó đối với HS lớp 4 vì các tiểu từ loại của danh từ, động từ,tính từ chỉ đưa ra trong phần bài tập nên HS rất khó nhận diện và phân loại nhất làDanh từ chỉ khái niệm. VD: Bài tập1- Danh từ- SGK-TV4- tập1- trang 53. - Nội dung bài “ Cách viết tên người, tên địa lí nước ngoài” tương đối khó vớiHS.Vì HS không hiểu và không vận dụng ghi nhớ đã học vào làm các bài tập, khôngphân biệt các bộ phận và các tiếng của nước ngoài nên các em không sử dụng đượcdấu gạch ngang dẫn đến các em phát âm sai, viết sai.VD: Bài tập2- Cách viết tên người, tên địa lí nước ngoài - SGK-TV4-tập1- trang 78. + Về Giáo viên: - Thời lượng dạy một bài về từ loại ở Tiểu học quá ít mà yêu cầu lại quá cao nhưviệc nhận diện từ loại về danh từ, động từ, tính từ trong một văn bản, phân biệt đượccác tiểu từ loại. Đây là khó khăn lớn cho GV trong việc lựa chọn các phương phápdạy học. - GV nhiều khi cũng còn lúng túng khi hiểu và phân biệt các tiểu từ loại, do vậyviệc truyền thụ kiến thức cho HS còn gặp nhiều khó khăn. 2. Thực trang. a. Đặc điểm tình hình chung.Trường tôi dạy thuộc trường nằm ở vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn củahuyện Quỳ Hợp. Người dân trong xã phần đa là dân tộc thiệu số chủ yếu sống bằngnghề nông. Do vậy, đời sống của nhân dân gặp nhiếu khó khăn thiếu thốn, số họcsinh thuộc hộ nghèo ở trong trường chiếm tỉ lệ rất. Vấn đề này ảnh hưởng trực tiếpđến việc hoàn thành mục tiêu giáo dục mà cấp học đã đề ra. b/Về giáo viên: - Giáo viên có trình độ đạt trện chuẩn, đã nắm được những kiến thức cơ bản, cónghiệp vụ sư phạm, chịu khó đổi mới phương pháp, linh hoạt trong hoạt động dạy4hoc, yêu nghề mến trẻ. Đây là điều kiện tốt để nâng cao chất lượng dạy học đẻ giúphọc sinh nắm vững các từ loại trong phân môn Luyện từ và Câu. - Công tác chuẩn bị và dạy học trên lớp: + GV lên lớp có bài soạn đầy đủ, thiết kế được các hoạt động dạy - học của thầy vàtrò. Trong giờ dạy đã tạo được giờ dạy nhẻ nhàng, linh hoạt. c/ Về học sinh: Học sinh lớp tôi dạy hầu hết là học sinh dân tộc Thái, học sinh hộ nghèo chiếmphần đa. Điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, điều đó ảnh hưởng lớn đến việc họctập của học sinh. Chất lượng học sinh còn thấp. Tiếng mẹ đẻ cũng có phần hạn chếtrong việc học Tiếng Việt của các em. Vốn ngôn ngữ của các em không phong phú,khả năng giao tiếp hạn chế. Đây là vấn đề rất khó khăn cho giáo viên khi thực hiệnmục tiêu dạy học. Qua thực tế giảng dạy nhiều năm tôi thấy khi học sinh gặp các dạng bài về nhậndiện danh từ, động từ, tính từ; phân biệt danh từ, động từ, tính từ các em hay nhầmlẫn và kết quả đạt được tương đối thấp, chưa theo mong muốn, chính vì thế mà tôiluôn băn khoăn, trăn trở, suy nghĩ, tìm cách tham khảo, đọc tài liệu, hỏi ý kiến đồngnghiệp thì các đồng nghiệp đều băn khoăn khi gặp các dạng bài tập về nhận diệndanh từ, động từ, tính từ; phân biệt danh từ, động từ, tính từ học sinh chỉ đạt kết quảthấp. Khi trực tiếp giảng dạy trên lớp và dạy bài “ Động từ”, “ Danh từ” tôi đã thamkhảo tài liệu và Sách giáo khoa Tiếng Việt 4, Sách thiết kế bài dạy Tiếng Việt 4. Tôitự thiết kế hai tiết dạy đó theo cách dạy thông thường mà đồng thời cũng thường ápdụng và tiến hành hướng dẫn học sinh thông qua tiết dạy để xem xét kết quả giờ dạycủa mình đạt ở mức độ nào? Tuy nhiên với cách dạy đó giáo viên cũng đã đổi mớiđược PPDH và cũng đã một phần phát huy được tính tích cực của học sinh nhưng kếtquả đạt được vẫn còn hạn chế.3. Nguyên nhân- Kết quả của thực trạng:Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên là: * Hầu hết là con em dân tộc và chủ yếu là con em nông dân trong đó hơn 60% làhộ nghèo, không có điều kiện quan tâm chăm sóc đến việc học tập của con em. * Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh: Hiếu động, thiếu tính kiên trì tronghọc tập. *Trình độ ngôn ngữ khả năng nhân thức của HS: Học sinh lười suy nghĩ, cònthiếu hụt về kiến thức như: nhận diện danh từ, tình từ, động từ chưa chính xác; nhầmlẫn động từ với tính từ; chưa phân biệt danh từ chỉ khái niệm.5 Về phía gia đình: chưa có điều kiện để quan tâm đến con cái coi việc học củahọc sinh là nhiệm vụ, trách nhiệm của thầy, cô giáo, của nhà trường. Về phía giáo viên: - GV nhiều khi cũng còn lúng túng khi hiểu và phân biệt các tiểu từ loại, do vậyviệc truyền thụ kiến thức cho HS còn gặp nhiều khó khăn. - GV chỉ truyền đạt giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong SGK và SGV, Giáoviên chưa tập trung thời gian và trí tuệ vào việc soạn bài và đồ dùng dạy học, chưalinh động sáng tạo, cải tiến nội dung và phương pháp dạy học để phù hợp với đốitượng học sinh, các hoạt động dạy học chưa phù hợp, đơn điệu nghèo nàn kết quảdạy học chưa cao. Với những nguyên nhân trên, Tôi nhận thấy rằng hoàn cảnh, điều kiện cũng nhưđặc điểm ngôn ngữ của học sinh đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng dạy học.Bên cạnh đó, chương trình SGK lại dùng chung cho cả nước nên không tránh khỏinhững bài tập còn khó so vói trình độ chung của học sinh ở địa phương, đòi hỏingười giáo viên trong quá trình dạy học phải có biện pháp, cách tháo gỡ giúp họcsinh đạt được mục tiêu của chương trình. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 1/ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: a. Cơ sở ban đầu: Để làm được việc này giáo viên không nên chỉ truyền đạt, giảng giải theo các tàiliệu có sẵn trong SGK, SGV, sách thiết kế. Không làm việc máy móc và ít quan tâmđến khả năng sáng tạo của học sinh. Không nên để học sinh học tập một cách thụđộng chủ yếu là nghe giảng, ghi nhớ rồi làm bài theo mẫu. Vì thế ít học sinh hứngthú học tập. Năng lực và vốn có của cá nhân học sinh, giáo viên cần tạo điều kiện đểhọc sinh có cơ hội phát triển. Tôi đã nghiên cứu và tìm hiểu những khó khăn và tìm cách tháo gỡ từng bài trongtừng tiết dạy nhất là thời gian ở phần luyện tập để học sinh hiểu được, tìm ra, nhậndiện, phân biệt được các kiểu từ loại một cách dễ dàng. Như vậy muốn tìm, nhận diện, phân biệt được danh từ, động từ, tính từ trước hếthọc sinh phải: +Vạch được danh giới từ. + Nhận diện các danh từ, động từ, tính từ. + Phân biệt các tiểu từ loại.6 2/ CÁCH DẠY MỘT SỐ BÀI KHÓ TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀCÂU. a. Một số ví dụ bài khó và cách dạy bài khó về từ loại trong phân môn Luyện từvà câu lớp 4. *. Bài Danh từ : Tuần 5 tiết 2 (SGK trang 52). Đây là bài dạng lý thuyết a) Nội dung bài học gồm có 3 phần * Phần 1: Nhận xét gồm có : 02 yêu cầu. - Yêu cầu 1: Tìm các từ chỉ sự vật trong đoạn thơ sau :Mang theo truyện cổ tôi điNghe trong cuộc sống thầm thì tiếng sưaVàng cơn nắng, trắng cơn mưaCon sông chảy có rặng dừa nghiêng soiĐời cha ông với đời tôiNhư con sông với chân trời đã xaChỉ còn truyện cổ thiết thaCho tôi nhận mặt ông cha của mình. Lâm Thị Mỹ Dạ - Yêu cầu 2: Xếp các từ em mới tìm được vào nhóm từ thích hợp:+ Từ chỉ người: Ông cha; + Từ chỉ vật: Sông, + Từ chỉ hiện tượng:.Mưa, + Từ Chỉ khái niệm: Cuộc sống, + Từ chỉ đơn vị: Cơn, * Phần 2: Ghi nhớ * Phần 3: Bài tập: Phần này gồm có 2 bài tập. * Mục tiêu của bài tập này giúp học sinh nhận biết được danh từ chỉ khái nhiệm.Biết phân biệt được danh từ chỉ khái niệm với các danh từ khác như danh từ chỉngười, sự vật và biết đặt câu với danh từ chỉ khái niệm.Bài tập 1: Tìm danh từ chỉ khái niệm trong số các danh từ được im đậm dưới đây:7 Một điểm nổi bật trong đạo đức của Chủ Tịch Hồ Chí Minh là Lòng Thươngngười Chính vì vậy thấy nước mất nhà tan mà Người đã ra đi học tập kinhnghiệm của cách mạng thế giới để giúp đồng bào.Bài tập 2: Đặt câu với một danh từ vừa tìm được. b) Khó khăn: Theo tôi ở phần bài tập này có 2 bài tập khó, đó là bài tập 1 và bài tập2. * Cái khó ở bài tập 1 là: HS nắm chưa chính xác về danh từ chỉ khái niệm, các emcòn nhầm lẫn giữa danh từ chỉ khái niệm với danh từ chỉ đơn vị. * Cái khó ở bài tập 2 là: HS phải đặt câu để phân biệt danh từ chỉ khái niệm vớicác danh từ khác, trong khi chưa xác định được danh từ chỉ khái niệm.c) Cách tháo gỡ: * Ở bài tập 1: + Giáo viên cần củng cố cho HS khái niệm về danh từ chỉ khái niệm là: - Sau khi học sinh làm xong bài tập 1 ở phần luyện tập cho học sinh nhắc lại kháiniệm về danh từ chỉ khái niệm danh từ chỉ đơn vị để vận dụng thục hành cũng là đểkhắc sâu cho những em chưa nắm được. Sau đó giáo viên chữa bài cho học sinh. + HS hay nhầm lẫn giữa danh từ chỉ khái niệm với danh từ chỉ đơn vị.Vì vậy giáoviên giúp HS phân biệt danh từ chỉ khái niệm với danh từ chỉ đơn vị: Danh từ chỉ khái niệm Danh từ chỉ đơn vị - Danh từ chỉ khái niệm là những danh - Là những từ Chỉ đơn vị các sự vật như :từ gồm các từ không chỉ vật thể, các Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên, đơn vị đochất liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể, lường, đơn vị tập thể, đơn vị thời gian, mà biểu thị các khác khái niệm cụ thể đơn vị hành chính tổ chức. Ví dụ: Cuộc đời; sự nghiệp; thiên nhiên Ví dụ: Lạng, Con, tháng, buổi, trung đội, đại đội Khi các em đã hiểu và phân biệt được giữa danh từ chỉ khái niệm với danh từ chỉđơn vị thì các em sẽ tìm được các danh từ chỉ khái niệm có trong đoạn văn. Các danh từ ở trong đoạn văn là: điểm, đạo đức, lòng, kinh nghiệm, cách mạng. Ngoài ra nếu với đối tượng HS trong lớp mà quá yếu, khi GV đưa ra hai khái niệmvề danh từ chỉ khái niệm với danh từ chỉ đơn vị mà HS vẫn không phân biệt được thì8GV sửa lại yêu cầu của bài tập là: Sắp xếp các từ in đậm dưới đây vào các cột sauđây: Danh từ chỉ người Danh từ chỉ sự vật Danh từ chỉ khái niệm - GV gợi ý để HS tìm danh từ chỉ người, chỉ sự vật vào cột cho trước. Các từ cònlại chính là danh từ chỉ khái niệm. * Ở bài tập 2: + Từ việc HS đã hiểu và xác định được các danh từ chỉ khái niệm ở bài tập 1. GVgợi ý cho HS đặt câu với các danh từ chỉ khái niệm vừa tìm được bằng cách vậndụng và đặt câu vào văn cảnh khác nhau, tình huống cụ thể để đặt câu ( GV lưu ý HSchọn một trong những danh từ vừa tìm được để đặt câu). VD : - Bác Hồ là một vị lãnh tụ của cách mạng Việt Nam. - Bạn Thuận có một điểm đáng quý là thật thà, trung thực. - Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. - Tất cả học sinh chúng ta đều chăm chỉ học tập và tu dưỡng đạo đức. - Thầy giáo chúng em rất giàu kinh nghiệm dạy dỗ học sinh.2. Bài : Động từ ( Tuần 9 - tiết2- SGK trang 93). Đây là dạng bài lí thuyết.a) Nội dung bài học có 3 phần : * Phần 1: Nhận xét: Gồm có hai yêu cầu. * Yêu cầu: Đọc lại đoạn văn. Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai Mươi Mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thácnước đổ xuống làm chạy máy phát điện, ở giữa biển rộng cờ đỏ sao vàng phấp phớibay trên những con tàu lớn.Yêu cầu 2: Tìm các từ. + Chỉ hoạt đông của anh chiến sĩ hoạc của thiếu nhi. + Chỉ trạng thái của sợ vật. - Dòng thác. - Lá cờ.* Phần 2: Ghi nhớ :9* Phần 3: Bài tập Mục Tiêu của bài tập này là giúp học sinh nắm được ý nghĩa của động từ: là từchỉ hoạt động, trạng thái của người, sự vật, hiện tượng. Nhân biết động từ trong đoạnvăn. Nêu tên các hoạt động trạng thái được bạn thể hiện bằng cử chỉ động tác khônglời thông qua trò chơi: Xem kịch câm. Bài tập 1: Viết tên các hoạt động em thường làm hằng ngày ở nhà và ở trường. Gạchdưới động từ trong cụm từ chỉ hoạt động ấy.- Các hoạt động ở nhà. Mẫu: Quét nhà - Các hoạt động ở trường. Mẫu: Làm bài Bài tập2: Gạch dưới các động từ trong các đoạn văn sau: a.Yết kiêu đến kinh đô Thăng Long Yết kiến vua Trần Nhân Tông : - Nhà vua: Trẩm cho nhà ngươi nhận lấy một loại binh khí. - Yết kiêu: Thần chỉ xin một chiếc dùi sắt. - Nhà vua: Để làm gì? - Yết kiêu: Để dục thủng chiến thuyền của giặc vì thần có thể lặn hàng giờ dướinước. b. Thần Đi-ô-ni-dốt mỉm cười ưng thuận. Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt một quảtáo, quả táo cũng thành vàng nốt. Tưởng không có ai trên đời sung sướng hơn thếnữa!Bài tập 3: Trò chơi: Xem kịch câm: Nói tên các hoạt động trạng thái được bạn thểhiện bằng cử chỉ, động tác không lời. a. Khó khăn : Theo tôi ở phần này có hai bài tập khó đó là bài tập 2 và bài tâp 3.- Cái khó ở bài tập 2 là học sinh chưa hiểu rõ động từ chỉ hoạt động và động từ chỉtrạng thái. Chưa phân biệt được động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái nênviệc xác định các động từ trong đoạn văn đã cho chưa chính xác. - Cái khó ở bài tập 3 là: Cách tổ chức trò chơi: Xem kịch câm. Trò chơi này dùng các động tác ( Có thể dùng các động từ ) để trình diễn. Ngườixem phải nhìn động tác đoán ra động tờ biểu thị nó. Thời lượng dành cho bài tập làquá ít ( khoảng 5- 6 phút ). Nên việc tổ chức trò chơi cho học sinh rất khó khăn. b. Cách tháo gỡ : 10Trước hết là giáo viên cho Học sinh nhắc lại định nghĩa về động từ “ Động từlà những từ chỉ hoạt động và trạng thái của sự vật”.Khi học sinh đã nhớ và nắm được định nghĩa của động từ thì giáo viên cho họcsinh nhẩm lại đoạn và văn tìm các từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái. Từ việc học sinh tìm được các từ chỉ trạng thái có trong đoạn văn thì giáo viêngợi ý cho học sinh kiểm tra lại các động từ vừa tìm được bằng cách ghép các từ: Đã,đang, xẽ, hãy, đừng, chớ, cũng, vẫn vào trước các động từ.Ví dụ: ( đã ) đến, ( đang ) nhận, ( Sẽ ) biếu, ( đang ) ngắt, ( đừng ) tưởng, ( Sẽ )thành, ( hãy ) thử bẻ, ( đang ) yết kiến . Ở bài tập 3 : Giáo viên cho học sinh quan sát kỹ hai bức tranh ,xem các bạn trongtranh đang làm gì? + Bạn trai đang làm gì? ( Tranh 1) : Cúi + Bạn gái đang làm gì? ( tranh 2 ) : NgủSau khi học sinh đã hiểu rõ nội dung của hai bức tranh thì giáo viên phổ biến cáchchơi các trò chơi để học sinh nắm được : Đó là chơi trò chơi nhóm đôi: Một ngườilàm động tác, một người khác gọi đúng tên động tác bạn làm, sau đó đổi ngược lại. Ví dụ : Động tác trong học tập: Mượn bút, đọc bài, viết bài Động tác vui chơi giải trí: Nhảy dây, đánh bài, đá cầu Giáo viên tổ chức cho các nhóm thi, Nhóm làm động tác, nhóm khác đoàn đúng tênđộng tác sau đó cả lớp cùng giáo viên nhận xét kết luận. Qua trò chơi này giáo viên củng cố cho học sinh thấy động từ là một loại từ đượcdùng nhiều trong nói và viết. 3) Bài: Luyện tập về động từ Tuần 11(SGK trang 106). Đây là dạng bài thựchành.a) Nội dung bài học gồm 3 bài tập. * Mục đích của các bài tập là giúp học sinh nắm được các động từ thường đượcmột nhóm các từ bổ sung ý nghĩa về thời gian. Đó là các từ: đã, sẽ, đang, sắp, chưa. Bước đầu biết sử dụng các từ nói trên. Bài tập 1: Các từ in đậm dưới đậy bổ sung ý nghĩa cho từ nào? Chúng bổ sung ýnghĩa gì?-Trời ấm lại pha lành lạnh. Tết xắp đến. ( Tô Hoài )11- Rặng đào đã trút hết lá . Bài tập 2: Em hãy chọn từ trong ngoặc đơn( đã, đang, sắp , ) để điền vào chỗ trống? a. Mới dạo nào những cây ngô còn lấm tấm như mạ non. Thế mà ít lâu sau, ngô thành cây rung rung trước gió và ánh nắng. b. Sao cháu không về với bà Chào mào hót vườn na mỗi chiều Sốt ruột bà nghe chim kêu Tiếng chim rơi với rất nhiều hạt na Hết hè, cháu vẫn xa Chào mào vẫn hót vườn na tàn. Lê Thái Sơn Bài tập 3: Trong truyện vui sau có nhiều từ chỉ thời gian dùng không đúng. Em hàychữa lại cho đùng bằng cách thay đổi các từ ấy hoặc bỏ bớt từ. Đãng trí Một nhà bác học đã làm việc trong phòng. bỗng người phục vụ đang bướcvào, nói nhỏ với ông:- Thưa giáo sư, có trộm lẻn vào thư viện của ngài. Nhà bác học hỏi:- Nó sẽ đọc gì thế?b) Khó khăn:Theo tôi ở phần bài tập gồm có 2 và 3.- Ở Bài tập 1: Câu hỏi đưa ra một cách trìu tượng, chưa cụ thể rõ ràng, đó là “ Chúngbổ sung ý nghĩ gì? ” Chính vì học sinh chưa hiểu rõ bản chất của câu hỏi nên dẫn đếncác em giải quyết nội dung bài tập rất khó khăn, nhất là các em không trả lời đượccâu hỏi “ Chúng bổ sung ý nghĩ gì? ” - Ở Bài tập 3: Học sinh mới hiểu yêu cầu bài tập một cách đơn giản đó là thêm hoặc bớt các từchỉ thời gian trong mẫu chuyện vui. Các em chưa hiểu nghĩa của các từ chỉ thời gian:đã, đang, sẽ từ đó dẫn đến không hiểu được cái hay cái tính khôi hài trong mẫutruyện vui mà tác giã đã cố tình dùng sai các từ chỉ thời gian có trong mẫu truyện.12c) Cách tháo gỡ: - Ở Bài tập 1: Trước hết GV thêm vào yêu cầu bài tập đó là: “ Các từ in đậm sauđây bổ sung ý nghĩa cho những động từ nào? Các từ đã, xắp bổ sung ý nghĩa gì? Chođộng từ đó? ” + Giáo viên gợi ý cho học sinh tìm các động từ được bổ sung ý nghĩa như: độngtừ ( đến, trút ) và mối quan hệ về ý nghĩa giữa chúng với động từ: đến, trút. + Giáo viên gợi ý cho học sinh hiểu ý nghĩa của các từ chỉ thời gian: đã, xắp. - Đã: Biểu thị hoạt động hoàn thành rồi. - Sắp: Biểu thị hoạt động sẽ xậy ra trong thời gian gần. + Từ Việc học sinh đã hiểu nghĩa được các từ chỉ thời gian như: Đã, sắp thì Họcsinh làm bài tập rất dễ dàng và thuận lợi. Đó là: Từ Sắp bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ đến. Nó cho biết sự việc diễn ra trongthời gian rất gần.- Từ đã Bổ sung ý nghĩa cho động từ trút. Nó cho biết sự việc được hoàn thành rồi * ở Bài tập 2: Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu của bài và truyện vui “ Đãng trí” để học sinh hiểu được tính khôi hài của truyện là: nhà bác học đang tập trung làmviệc nên đãng trí tới mức nghĩ rằng trộm vào thư viện là cũng để đọc sách chứ khônglo nó ăn cắp đồ đạc quý giá. - Dựa vào nội dung câu chuyện, giáo viên gợi ý HS xác định thời gian diễn ra cáchành động để chỉ ra các từ chỉ thời gian không đúng (đã, đang, sẽ). - Trước hết GV giúp HS hiểu nghĩa các từ chỉ thời gian: đã, đang, sẽ. + Đang: biểu thị biết hoạt động tiếp tục diễn ra ngay lúc nói. + Sẽ: biểu thị hoạt động sẽ sảy ra trong thời gian xa. + Đã: biểu thị hoạt động hoàn thành rồi. - Khi HS hiểu nghĩa các từ chỉ thời gian: đã, đang, sẽ thì các em sẽ sửa lại các từchỉ thời gian dùng không đúng trong truyện vui một cách thuận lợi. Câu 1: Nhà bác học đã làm việc trong phòng. + Thay từ “đã ”bằng từ “đang” vì nhà bác học còn làm việc, chưa ra về. Côngviệc chưa hoàn thành nên không dùng từ “đã”. Câu 2: Bỗng người phục vụ đang bước vào, nói nhỏ với ông: + Xoá bỏ từ “đang”( đang bước vào) vì người phục vụ muốn nòi nhỏ với giáo sưphải vào hẳn phòng và đến gần ông mới làm được việc đó. Sự việc đã sảy ra rồi nênkhông thể dùng từ “đang”.13 Câu3: Nó “sẽ” đọc gì thế? + Xoá bỏ từ “sẽ” ( sẽ đọc gì thế?) vì trộm vào thư viện rồi, đang lục lọi ở đó nênphải bỏ từ “sẽ” hoặc thay nó bằng từ “đang”. Trên đây là ba bài khó được tôi đưa ra từ thực tế trong quá trình dạy học. Từviệc tìm hiểu và dạy học trực tiếp HS trong năm học qua, tôi đã nghiên cứu kĩ cácbài về từ loại và tìm ra được một số khó khăn trong khi dạy các bài về từ loại mà HSđã gặp phải. Với sự vận dụng, bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng dạy học của chươngtrình, luôn bám sát mục tiêu và đối tượng HS của lớp mình. Tôi đã đưa ra cách tháogỡ khó khăn cho từng bài, nhằm tạo cơ sở cho việc dạy học phân môn Luyện từ vàCâu đạt hiệu quả cao hơn. 3. Bài soạn minh hoạ. Qua việc nghiên cứu các tài liệu và SGK, SGV Chương trình tiểu học Trong việcdạy cho học si nắm vững các từ loại ở phân môn Luyện từ và Câu lớp 4 Tôi đã ápdung thiết kế một bài giảng để thấy rõ tính khả thi và tính thiết thực của các vấn đềnghiên cứu đề cập tới trong sáng kiến này đồng thời đánh giá khả năng thực tế củacủa việc đổi mới PPDH và hiệu quả của việc xây dựng sáng kiến kinh nghiệm. Bài: Động từ. I. Mục tiêu: - Hiểu thế nào là động từ ( Từ chỉ hoạt động ,trạng thái của sự vật: Người. sự vật,hiện tượng ). - Nhân biết được động từ trong câu, hoặc thể hiện qua tranh vẽ. II. Đồ dùng dạy học:- Bảng phụ ghi sẵn đoạn văn BT1 ( Phần nhận xét ).- Tranh minh hoạ trang 94 SGK.- Giấy khổ to, Bút dạ, VBT.III. Các hoạt động dạy học chủ yếu :14Hoạt động dạy1.Kiểm tra bài cũ :2. Bài mới:2.1 Giới thiệu bài :GV: Viết câu văn lên bảng: Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cànhđó liền biến thành vàng- Yêu cầu HS phân tích câu văn:- Những từ loại nào mà em đã biết?- GV Dùng phấn màu gạch chân cáctừ: bẻ, biến thành và nêu câu hỏi.Vậy loại từ: bẻ, biến thành là từ gì?Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lờicâu hỏi đó.2.2 Tìm hiểu ví dụ:- Gọi HS đọc phần nhận xét. - Yêu cầu HS thảo luận trong nhóm đểtìm các từ theo yêu cầu BT.- HS phát biểu ý kiến. HS khác nhậnxét và bổ sung.GV: Kết luận lời giải đúng: - Các từ nêu trên chỉ hoạt động , trạngHoạt động học- HS đọc câu văn- HS phân tích câu: Vua / Mi- đát / thử /bẻ/ một / cành / sồi/, cành/ đó/ liền / biếnthành / vàngEm đã biết:Danh từ chung: Vua, một, cành, sồi, vàng.Danh từ riêng: Mi - đát - 2 HS nối tiếp đọc thành tiếng từng bàitập.- HS thảo luận nhón đôi, viết các từ cầntìm ra vở nháp.- HS phát biểu- nhân xét - bổ sung.Các từ:- Chỉ hoạt động của anh chiến sĩ hoặcthiếu nhi: Nhìn, nghĩ , thấy - Các từ chỉ trạng thái của sự vật : + Của dòng thác; đổ ( đổ xuống ).15thái của người, của vật. - Đó là động từ. Vậy động từ là gì?2.3 Ghi nhớ:GV: Gọi 3 HS đọc phần ghi nhớ:Vậy Từ: Bẻ, biến thành có là động từkhông? Vì sao?GV: Yêu cầu HS lấy Ví dụ về động từ,động từ chỉ trạng thái .2.4. Luyện tập :Bài 1: Viết tên các hoạt động emthường làm hàng ngày ở nhà hoặc ởtrường. gạch dưới động từ trong cáccụm từ chỉ hoạt động ấy.GV: Gọi HS đọc yêu cầu BT và mẫu- GV: Phát giấy khổ to cho từng nhóm- GV: yêu cầu HS thảo luân và tìm cáctừ. ( Nhóm nào làm song trước dánphiếu lên bảng đễ các nhóm khác bổsung.- GV kết luận về các từ tìm đúng. tuyên dương các nhóm tìm được nhiềuđộng từ. + Của lá cờ: Bay. - Động từ là từ chỉ hoạt động, trạng tháicủa sự vật.- HS đọc thầm.- Bẻ, biến thành là động từ. Vì “ bể ”là từ chỉ hoạt động của người. Từ “biến thành” Là từ chỉ trạng thái củavật.Ví dụ : Từ chỉ hoạt động: ăm cơm, xem tivi, múa,hát, đi, đứng Từ chỉ trạng thái: Bay là là, bay vòng, yênlặng, yên tỉnh - 1 HS đọc thành tiếng. HS đọc thầm- Hoạt động nhóm.- HS ghi bài vào vở.16Bài tập 2: Gạch dưới động từ trongđoạn văn sau:GV: Gọi HS đọc yêu cầu và nội dungBTGV: Yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi: dùng bút ghi vào vở nháp.- GV: Gọi HS trình bày, Các HS kháctheo dõi bổ sung ( nêu đúng, sai )GV: Kết luận lời giải đúng. Bài tập 3: Trò chơi xem kịch câm.- GV: Gọi HS đọc yêu cầu bài tập:- GV: Hướng dẫn cách chơi.- GV: treo tranh minh hoạ, gọi HS lênbảng chỉ vào tranh để mô tả trò chơiCác hoạt động ởnhàĐánh răng; rữamặt; ăn cơm;uống nước; đánhcốc chén; trôngem,quét nhà;tưới cây; tập thểdục; nhặt rau, vògạo; nấucơm; Các hoạt động ởtrườnghọc bài, nghegiảng; lau bảng;lau bàn; kê bànghế; tưới cây; tậpthể dục; sinh hoạtsao, hát, múa; kểchuyện; tập vănnghệ; diễnkịch - 2 HS đọc thành tiếng; HS đọc thầm.- HS ngồi cùng bàn trao đổi làm BT.- HS trình bày và nhận xét bổ sung.- HS chữa bài nếu sai.a) Đến ; yết kiến ; ch; nhận ; xin; làm ;dùi; có thể , lặn.b) Mỉm cười; ưng thuận; thử; bẻ, biếnthành; ngắt; thành; tưởng; có .- 1 HS đọc thành tiếng yêu cầu BT.- 2 HS lên bảng mô tả ( 1 nam; 1 nữ ). + Bạn nam: Làm động tác cúi gập người- Bạn nữ: đoán hoạt động: Cúi 17- GV: hỏi HS đã hiểu cách chơi chưa. - GV: tổ chức cho HS thi biểu diễnkịch câm.+ Hoạt động trong nhóm.GV: đưa ra các gợi ý như:- GV: Tổ chức cho cho từng lượt HSthi.- Nhân xét tuyên dương nhóm thựchiện tốt.3. Cũng cố - dặn dò : - GV: Hỏi HS: Thế nào là động từ?- Động từ được dùng ở đâu?+ Bạn nữ: Làm động tác gối đầu vào tay,mắt nhắm lại.- Bạn Nam: đoán đó là hoạt động: Ngủ- Từng nhóm 4 HS thay phiên nhau biểudiễn các hoạt động ( HS có thể làm các cửchỉ động tác dễ để đảm bảo bạn nào cũngđoán được ). Ví dụ:* Các động tác trong học tập: Mượn bút;mượn sách, thước kẻ, Đọc bài, viết bài * Động tác vệ sinh thân thể hoạc môitrường: đánh răng; rữa mặt; quét lớp; laubàn ghế; * Các động tác vui chơi giải trí: Chơi cờ;nhảy dây, kéo co, đá bóng, bơi - 2 nhóm thi mỗi nhóm 5 HS.- HS nhận xét nhóm bạn.- HS trả lời.C.KẾT LUẬN.I. Kết quả khảo sát: Với cách thiết kế bài giảng như trên, kết hợp với kinh nghiệm dạy một số bài khóvề từ loại đã nêu ở phần trên tôi đã trực tiếp dạy thử hai tiết: + Đối với tôi dạy theo HD SGV. + Đối với tôi dạy theo cách thiết kế, tìm ra những khó khăn và cách tháo gỡ như đãnêu ở trên. Qua khảo sát tôi nhận thấy : + Với những động từ chỉ hoạt động đa số các em nhân diện khá tốt .18 + Với những động từ chỉ trạng thái các em nhận diện cũng khá tốt song vẫn cònmột số em nhầm lẫn với động từ chỉ hoạt động.2) Kết luận: Qua việc nghiên cứu và phân tích về chương trình, nội dung SGK, phương phápdạy học phân môn Luyện từ và Câu ở lớp tôi trực tiếp giảng dạy: Chất lượng giảngdạy tương đối tốt, khả năng truyền đạt kiến thức đến HS đạt kết quả, Giáo viên tíchcực tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, dự giờ rút kinh nghiệm không ngừng bổ sung vàtheo hướng đổi mới phương pháp và hình thức dạy học nhằm tích cực hoá hoạt độnghọc của HS. Giáo viên thiết kế bài dạy trước khi lên lớp, đặc biệt là chuẩn bị đồ dùngdạy học đầy đủ và phù hợp với yêu cầu bài học. Kết quả khảo sát đã cho thấy và làmcăn cứ để đề xuất cách dạy những bài khó trong phân môn Luyện từ và Câu lớp 4.Bài soạn minh hoạ này tôi đã trực tiếp dạy trên lớp, và bước đầu đã thu được kết quảnhất định, sau đó tôi tiếp tục áp dụng cho những tiết dạy khác và đạt kết quả tốt hơn. Sau một thời gian tìm hiểu nghiên cứu tôi đã hoàn thánh sáng kiến kinh nghiệmVới nội dung: “ Mộ số kinh nghiệm giúp học học sinh lớp 4 nắm vững từ loạitrong phân môn Luyện từ và Câu” và đã đạt được một số kết quả nghiên cứ nhấtđịnh. Tuy nhiên thời gian có hạn , tài liệu tham khảo chưa đầy đủ, chắc chắn sángkiến này còn nhiều vấn đề chưa giải quyết hết các nhiện vụ nghiên cứu. Tôi hi vọngrằng sẽ tiếp tục nghiên cứu và được sự đóng góp của các đồng nghiệp và các cấpquản lý bổ sung, để tôi tiếp tục nghiên cứu tiếp về những vấn đề liên quan trong quátrình giảng dạy để đổi mới và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học trong những nămtiếp theo ë trường Tiểu học.Tôi xin chân thành cảm ơn !19