So sánh đánh giá bằng trắc nghiệm và tự luânuj năm 2024
Cùng với sự phát triển của lý thuyết khảo thí hiện đại và những tiến bộ vượt bậc của công nghệ thông tin, các dạng thi trắc nghiệm đã chiếm ưu thế hẳn so với các dạng thi tự luận trong các kỳ thi có qui mô lớn. Tuy nhiên, trong điều kiện thực tế ở trường, khi chưa có ngân hàng câu hỏi thi, thì đề tự luận vẫn có nhiều ưu thế và trước mắt cần được tiếp tục sử dụng. * Các ưu điểm của đề thi tự luận: - Dễ làm và ít gây sai sót hơn so với các đề thi trắc nghiệm. - Có thể làm trong một thời gian ngắn và dễ rà soát (vì số câu hỏi không nhiều). - Công tác in và sao đềnhẹ nhàng vì đề chỉ trong khuôn khổ không quá 1 trang giấy. - Thí sinh không thể đoán được câu trả lời. - Thuận lợi cho mục đích đánh giá các kỹ năng ở bậc cao của học sinh như tổng hợp, phân tích và sáng tạo … * Các nhược điểm của đề thi tự luận: - Không thể làm trước quá sớm vì dễ bị lộ - Khó bao phủ toàn bộ chương trình - Thí sinh dễ dùng ‘phao’ để quay cóp - Rất phức tạp khi chấm vì tính chủ quan và tiêu cực - Khó phân tích đánh giá các câu hỏi thi để rút kinh nghiệm * Một số đề xuất để hạn chế nhược điểm của đề thi tự luận: - Thiết kế mục đích của các kỳ thi: không nhằm kiểm tra kiến thức học thuộc mà chỉ nhằm đánh giá năng lực tổng hợp, phân tích và sáng tạo của thí sinh. Với mục đích như thế, có thể sử dụng kỳ thi mở sách (Open-book exams), cho phép thí sinh dùng tài liệu trong các kỳ thi. - Các câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, đi thẳng vào vấn đề cần hỏi. - Tăng số câu hỏi trong mỗi đề đến mức tối đa để bao phủ chương trình được nhiều hơn, nhưng không quá nhiều vì tốc độ viết của thí sinh. - Gắn điểm cho mỗi câu hỏi và tổng thời gian làm bài cho cả bài để thí sinh sử dụng thời gian có hiệu quả nhất. - Đối với các môn khoa học xã hội nên giới hạn trang viết cho mỗi câu hỏi hoặc gợi ý thời gian thích hợp cho mỗi câu để tăng hiệu quả làm bài của thí sinh. - Đề thi chỉ nên có 1 phương án đúng. * Một số đề xuất khi chấm bài thi tự luận: - Đánh giá bài làm của học sinh theo mục đích của bài thi, chú trọng theo sát nội dung và yêu cầu của chương trình đã được học; - Với những câu hỏi tự luận ngắn, đáp án nên có câu trả lời mẫu cho mỗi câu hỏi và phân bố điểm cho những ý mà thí sinh có thể đạt được (ví dụ: nội dung trả lời đúng: ý 1, ý 2, ý 3…, lập luận logic, giải thích rõ ràng…); - Với những câu hỏi tự luận mở, thí sinh có thể viết rất nhiều trang để trả lời một câu hỏi, không thể chấm từng câu, từng ý, do đó nên sử dụng phương pháp chính thể luận (Holistic method) để chấm; - Đáp án là một bảng các tiêu chí đánh giá được soạn cho từng câu hỏi. Người chấm đánh giá chất lượng câu trả lời của thí sinh theo các tiêu chí trong đáp án. Các tiêu chí được xác lập căn cứ vào yêu cầu của câu hỏi và nội dung, yêu cầu của chương trình đã được học; - Các tiêu chí đánh giá cần được chia thành một số mức chất lượng trả lời (ví dụ: 5 mức), nếu có thể thì xác định yêu cầu của mỗi mức, để người chấm dễ ước lượng; - Chấm lần lượt từng câu hỏi cho tất cả các thí sinh. Mỗi câu trả lời của thí sinh cần được đọc 2 lần. Sau lần đọc thứ nhất, phân loại theo một số nhóm (có thể là 5 nhóm) từ tốt nhất đến kém nhất. Lần thứ hai, kiểm tra tính đồng nhất của mỗi nhóm, và có thể điểu chỉnh lại; - Sau khi chấm từng câu trả lời theo các tiêu chí thì qui thành điểm trả lời cho câu hỏi đó. Nên dành một phần điểm cho việc đánh giá chất lượng tổng thể câu trả lời của thí sinh; - Để đảm bảo công bằng khi chấm, cần chấm câu hỏi theo câu hỏi (question by question) cho tất cả các thí sinh, không chấm cả bài của thí sinh theo thí sinh (examinee by examinee); - Để kết quả chấm câu sau không bị chi phối bởi kết quả chấm câu trước, không nên nhìn vào kết quả của câu trước. Có thể làm cho mỗi câu hỏi một phiếu chấm (chung cho tất cả các thí sinh) để ghi kết quả chấm vào đó. Sau đó cất đi trước khi bắt đầu chấm câu tiếp theo; - Giáo viên chấm cần xem lại bài lần cuối trước khi chuyển cho người khác; - Để tránh sai sót ngẫu nhiên khi chấm, hai người chấm phải hoàn toàn độc lập với nhau; - Trần Thị Thanh Huyền - * Tài liệu tham khảo: Bài giảng: Nâng cao hiệu quả sử dụng đề thi tự luận của TS. Phạm Xuân Thanh – Cục Khảo thí và KĐCL, Bộ GD-ĐT và TS. Nguyễn Kim Dung – Viện Nghiên cứu GD, ĐHSP TPHCM. ThS. Trần Thị Ngát – Trưởng BM QTKD Tóm tắt: Đánh giá kết quả học tập của người học là khâu quan trọng trong quá trình dạy và học. Vì vậy, việc lựa chọn phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp góp phần đo lường được chuẩn đầu ra (CĐR) của học phần. Bài viết tập trung phân tích ưu, nhược điểm của từng phương pháp kiểm tra, đánh giá từ đó giảng viên có thể lựa chọn phương pháp kiểm tra đánh giá phù hợp với đặc thù, mục tiêu của từng học phần. Từ khoá: Phương pháp, kiểm tra, đánh giá, kết quả học tập, người học. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Kiểm tra, đánh giá là hai mặt của một quá trình, kiểm tra là thu thập thông tin, số liệu, bằng chứng về kết quả đạt được, đánh giá là so sánh đối chiếu với mục tiêu dạy học đưa ra những phán đoán kết luận về thực trạng và nguyên nhân của kết quả đó nhằm mục đích: làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu dạy học, trình độ kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và thái độ của sinh viên, từ đó xác định mức độ chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy - học; phát hiện sai lệch và điều chỉnh hoạt động, tìm ra những sai sót, lệch lạc trong nhận thức sinh viên, giúp họ điều chỉnh hoạt động, giúp giảng viên cho những thông tin ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy. Tạo cơ sở cho những dự đoán phát triển trong tương lai; điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học. Kiểm tra đánh giá yêu cầu phải đảm bảo chính xác, khách quan và công bằng. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá thường được sử dụng như: quan sát, vấn đáp, trắc nghiệm, trắc nghiệm kết hợp tự luận, dự án, bài tập lớn, tiểu luận…Mỗi phương pháp kiểm tra đánh giá đều có ưu, nhược điểm, do đó cần lựa chọn phương pháp kiểm tra đánh giá phù hợp để đảm bảo đo lường hiệu quả kết quả học tập của người học theo từng học phần. 2. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NGƯỜI HỌC 2.1. Một số khái niệm Kiểm tra là bộ phận hợp thành của quá trình hoạt động dạy – học nhằm nắm được thông tin về trạng thái và kết quả học tập của sinh viên về những nguyên nhân cơ bản của thực trạng đó để tìm ra những biện pháp khắc phục lỗ hổng, đồng thời củng cố và tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy – học [2]. Như vậy, trong lĩnh vực giáo dục, kiểm tra là một thuật ngữ chỉ sự đo lường, thu thập thông tin để có được những phán đoán, xác định xem mỗi người học sau khi học đạt được kiến thức, kỹ năng, thái độ hay năng lực như thế nào, đồng thời có những thông tin phản hồi để hoàn thiện quá trình dạy và học. Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng được đánh giá và đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu chí đã được đưa ra trong các tiêu chuẩn hay kết quả học tập. Đánh giá có thể là đánh giá định lượng hoặc đánh giá định tính [1]. Như vậy, ta có thể hiểu kiểm tra đánh giá kết quả học tập là sự so sánh, đối chiếu kiến thức, kỹ năng, thái độ thực tế đạt được ở những người học để tìm hiểu và chuẩn đoán trước, trong hoặc sau quá trình học tập với các kết quả mong đợi đã xác định trong mục tiêu dạy học. Phương pháp kiểm tra, đánh giá: là cách thức thực hiện kiểm tra, đánh giá người học. 2.2. Một số phương pháp sử dụng trong đánh giá kết quả học tập của người học 2.2.1.Phương pháp quan sát Là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng bằng cách quan sát thông qua các tri giác trực tiếp [1]. Ưu điểm: + Thuận lợi để đánh giá thái độ, cung cấp cho giảng viên những thông tin bổ sung có giá trị mà những thông tin này khó đo được bằng các phương pháp khác; + Quan sát thường xuyên có thể cung cấp thông tin liên lục về sự tiến bộ của sinh viên; + Giảng viên có thể sửa lỗi kịp thời cho sinh viên; Nhược điểm + Kết quả phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan của người quan sát + Những yếu tố chi phối ảnh hưởng đến sai sót khi quan sát: ấn tượng ban đầu của giảng vên về sinh viên, giảng viên không quan tâm đến việc lý giải các hành vi của sinh viên hoặc lý giải không đúng. - Sử dụng phương pháp quan sát khi muốn đánh giá: + Mức độ tích cực tham gia của sinh viên vào thảo luận nhóm + Các kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân trong nhóm + Các phản ứng của sinh viên đối với nội dung bài học, nhiệm vụ giảng viên cao + Cách phản ứng của sinh viên đối với điểm kiểm tra + Nhịp độ bài học: Nhanh hay chậm + Mức độ hứng thú của sinh viên học tập Vì vậy, phương pháp này phù hợp trong sử dụng đánh giá quá trình học. 2.2.2. Phương pháp vấn đáp Ưu điểm - Kích thích tính cực độc lập tư duy ở sinh viên để tìm ra câu trả lời tối ưu trong thời gian nhanh nhẩt. - Bồi dưỡng sinh viên năng lực diễn đạt bằng lời nói; bồi dường hứng thú học tập qua kết quả trả lời. - Giúp giảng viên thu tín hiệu ngược từ sinh viên một cách nhanh gọn kể kịp thời điều chỉnh hoạt động của mình, mặt khác có điều kiện quan tâm đến từng sinh viên, nhất là những sinh viên giỏi và kém. - Tạo không khí làm việc sôi nổi, sinh động trong giờ học. Nhược điểm - Dễ làm mất thời gian ảnh hưởng không tốt đến kế hoạch lên lớp cũng như mất nhiều thời gian để soạn hệ thống câu hỏi. - Nếu không khéo léo sẽ không thu hút được toàn lớp mà chỉ là đối thoại giữa giảng viên vả một sinh viên. Vấn đề then chốt của phương pháp vấn đáp là vấn đề đặt câu hỏi - đây vừa là một vẩn đề khoa học, vừa là một nghệ thuật. Đề sinh viên phát huy được tính tích cực và trả lời đúng vào vấn đề thỉ: - Giảng viên phải chuẩn bị tốt những câu hỏi sẽ đặt ra cho sinh viên: xác định rõ mục đích, yêu cầu của vấn đáp, nội dung câu hỏi, dự kiến trả lời, đối tượng sẽ hỏi. - Đặt câu hỏi tốt: nội dung câu hỏi phải chính xác, sát trình độ sinh viên, phương pháp phải ngắn gọn dễ hiểu. - Hướng dẫn sinh viên trả lời tốt: bình tĩnh lắng nghe và theo dõi câu trả lời của sinh viên, hướng dẫn tập thể nhận xét bổ sung, rồi giảng viên mới tổng kết, chú ý động viên những em trả lời tốt và có cố gắng phát biểu, dù chưa đúng. Vì vậy, nên sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá vấn đáp đối với những học phần cần đánh giá khả năng phản xạ của người học. 2.2.3. Phương pháp kiểm tra viết 2.2.3.1. Hình thức trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm khách quan bao gồm: (1) Có nhiều phương án trả lời cho mỗi câu; (2) loại “đúng sai”; (3) loại ghép đôi; (4) loại điền khuyết hay có câu trả lời ngắn Ưu điểm + Bài trắc nghiệm bao quát được phạm vi kiến thức rộng nên đại diện được cho nội dung cần đánh giá + Việc chấm điểm dễ dàng, nhanh chóng, có thể chấm bằng máy và bảo đảm tính khách quan trọng khâu chấm bài. + Kết quả trắc nghiệm có thể dễ dàng phân tích độ tin cậy và độ giá trị bằng các phần mềm có sử dụng các mô hình phương pháp toán học Nhược điểm
2.2.3.2. Hình thức tự luận Phương pháp kiểm tra đánh giá tự luận bao gồm: Bài luận, tiểu luận, bài tập lớn, luận văn [1]. Ưu điểm
KẾT LUẬN Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình dạy – học ở các cơ sở giáo dục. Mỗi phương pháp kiểm tra, đánh giá có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Vì vậy giảng viên/nhóm chuyên môn cần phân tích mục tiêu của từng học phần đóng góp trong chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo để xác định phương pháp kiểm tra đánh giá phù hợp. Kiểm tra, đánh giá người học, có thể sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau trong một lần kiểm tra, đánh giá người học. |