So sánh điểm giống nhau và khác nhau cơ bản giữa thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm

Nhiều người vẫn luôn cho rằng, giám đốc thẩm và tái thẩm là các cấp xét xử nhưng điều này là không đúng.  Tái thẩm và giám đốc thẩm chỉ là 2 thủ tục đặc biệt trong tố tụng chứ không phải là cấp xét xử. Cấp xét xử là hình thức tổ chức tố tụng. Cấp xét xử và thủ tục xét xử là hai khái niệm khác nhau, nhưng chúng có quan hệ mật thiết với nhau.Những thủ tục này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt. Để làm rõ hai khái niệm này, công ty Luật Ánh Sáng Việt chúng tôi viết một bài ngắn để quý độc giả quan tâm có thể phân biệt rõ giám đốc thẩm và tái thẩm.

Bảng phân biệt dưới đây sẽ giúp bạn hệ thống lại các khái niệm giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng hình sự:

Tiêu chíGiám đốc thẩmTái thẩm
Tính chấtGiám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. [điều 370 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015]Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó. [điều 397 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015]
Đối tượngLà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị do có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quá trình giải quyết vụ án.Là bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị vì phát hiện tình tiết quan trọng có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Thành phần tham gia phiên tòaPhiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án triệu tập đương sự hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vẫn tiến hành phiên tòa.Chỉ triệu tập đương sự [ người có lợi ích trực tiếp] ngay cả khi xét thấy cần thiết, nếu đương sự vắng mặt vẫn tiến hành phiên tòa bình thường.
Căn cứPhát hiện ra có sai lầm, vi phạm nghiêm trọng trong quá trình giải quyết vụ ánPhát hiện được tình tiết quan trọng làm thay đổi nội dung cơ bản của bản án, quyết định mà tòa án và các đương sự không biết được khi tòa án giải quyết vụ án.
Những người có quyền kháng nghị–         Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao. Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

–         Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.

–         Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

–         Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

–         Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.

–         Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Để được tư vấn từ đội ngũ Luật sư, trợ lý Luật sư và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0936 214 556. Các Luật sư chuyên nghiệp, nhiệt tình của chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ

Luôn tận tâm vì bạn!

giám đốc thẩmphân biệt giám đốc thẩm và tái thẩmtái thẩmtư vấn hình sự

Hẳn ai cũng từng nghe đến thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm nhưng liệu có phải ai cũng phân biệt được rạch ròi hai khái niệm này không?

Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng vì có vi phạm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án mà bị kháng nghị.

[Căn cứ Điều 370 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015]

Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng sau đó phát hiện có tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định trên nên bị kháng nghị. Lúc Tòa án ra bản án, quyết định thì không biết được tình tiết mới này.

[Căn cứ Điều 397 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015]

Sự giống và khác giữa Giám đốc thẩm và tái thẩm

Sự giống nhau

Theo Điều 403 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tái thẩm giống giám đốc thẩm các thủ tục sau: Thủ tục thông báo, tiếp nhận, chuyển hồ sơ, thời hạn giải quyết...

Ngoài ra, quy định về người tham gia phiên tòa xét xử, thời hạn mở phiên tòa, nội dung của quyết định giám đốc thẩm và tái thẩm cũng giống nhau.

Bên cạnh đó, hội đồng giám đốc thẩm và tái thẩm có một số quyền giống nhau:

- Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại, xét xử lại hoặc đình chỉ vụ án.

- Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị

- Đình chỉ xét xử


Phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm trong hình sự [Ảnh minh họa]

Sự khác nhau

Mặc dù đều là xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng giữa giám đốc thẩm và tái thẩm vẫn có những điểm khác nhau cơ bản như sau:

STT

Tiêu chí

Giám đốc thẩm

Tái thẩm

1

Đối tượng là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật:

- Có vi phạm nghiêm trọng trong giải quyết vụ án

- Có tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung của bản án, quyết định

- Tại thời điểm ra bản án, quyết định, Tòa án không biết có tình tiết này

2

Người có quyền kháng nghị

- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với:

+ Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao

+ Quyết định của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết

+ Trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

- Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương với bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.

- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao với bản án, quyết định của Tòa án các cấp, trừ của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

- Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương với bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu, khu vực

- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ

3

Thẩm quyền của hội đồng

- Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm bị hủy, sửa không đúng pháp luật.

- Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

4

Căn cứ kháng nghị

- Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;

- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử

- Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

- Lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, định giá tài sản, lời dịch, bản dịch thuật không đúng sự thật

- Có tình tiết do Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm không biết nên kết luận không đúng khiến bản án, quyết định không đúng

- Vật chứng, biên bản điều tra, truy tố, xét xử, chứng cứ, tài liệu khác. … bị giả mạo, không đúng sự thật

- Những tình tiết khác làm bản án, quyết định của Tòa án không đúng sự thật

5

Thời hạn kháng nghị

- Theo hướng không có lợi cho người bị kết án: Trong 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

- Theo hướng có lợi cho người bị kết án: Bất cứ lúc nào kể cả khi người bị kết án đã chết

- Nếu không có căn cứ kháng nghị thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do

- Theo hướng không có lợi cho người bị kết án: Không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện

- Theo hướng có lợi cho người bị kết án: Không hạn chế thời gian kể cả khi người bị kết án đã chết

Trên đây là sự giống và khác nhau cơ bản giữa giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng hình sự. Để theo dõi các bài viết khác về lĩnh vực này, mời bạn đọc bấm tại đây.

Nguyễn Hương
 

Video liên quan

Chủ Đề