Sự khác nhau giữa bhxh bắt buộc và bhxh tự nguyện

So sánh bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện

Bởi

Dũng Nguyễn Tiến

-

23 Tháng Hai, 2021

0

2180

Phụ lục bài viết

  • 1 Quy định chung về bảo hiểm xã hội
  • 2 Sự khác nhau giữa bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc
  • 3 Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

Rate this post

Để so sánh bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, chúng ta có thể dựa vào các tiêu chí như: khái niệm; đối tượng tham gia; mức đóng hàng tháng; các chế độ được hưởng…

Sự khác nhau giữa bhxh bắt buộc và bhxh tự nguyện
Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định chung về bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Nhà nước luôn khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, còn có những chính sách hỗ trợ người tham gia bảo hiểm tự nguyện; bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chính sách bảo hiểm.

Sự khác nhau giữa bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc

Căn cứ theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện và bắt buộc có sự khác nhau cơ bản như sau:

Tiêu chí phân biệtBảo hiểm xã hội tự nguyệnBảo hiểm xã hội bắt buộc
Khái niệm BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Đối tượng tham gia Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;

– Cán bộ, công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân, quân đội nhân dân;

– Người hoạt động không chuyên trách ở xã phường, thị trấn;

– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Chế độ được hưởng khi tham gia

– Chế độ hưu trí.

– Chế độ tử tuất.

– Chế độ ốm đau.

– Chế độ thai sản.

– Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

– Chế độ hưu trí.

– Chế độ tử tuất.

Trách nhiệm đóng bảo hiểmNgười tham gia BHXH tự nguyện.– Người lao động.

– Người sử dụng lao động.

Mức đóng hàng thángNgười lao động đóng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn, tối đa không quá 20% mức lương cơ sở.– Người lao động đóng 9% mức lương đóng BHXH vào Quỹ BHXH và Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

– Người sử dụng lao động đóng 18,5% mức lương đóng BHXH vào Quỹ BHXH và Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Phương thức đóngNgười tham gia BHXH tự nguyện có thể lựa chọn một trong các phương thức đóng dưới đây:

– Hằng tháng.

– 03 tháng một lần.

– 06 tháng một lần.

– 12 tháng một lần.

– Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 05 năm một lần.

– Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Người sử dụng lao động:

– Hằng tháng.

Người lao động:

– Hằng tháng.

– 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

  • Thời hiệu khiếu nại theo quy định pháp luật
  • Điểm mới của Bộ luật Lao động năm 2019

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: .

Sự khác nhau giữa bhxh bắt buộc và bhxh tự nguyện

Chia sẻ

Facebook

Twitter

Google+

Pinterest

Bài viết trướcQuy định làm việc 12h/ngày, người sử dụng lao động có vi phạm?

Bài viết tiếpThủ tục gửi thỏa ước lao động tập thể theo pháp luật hiện hành

Sự khác nhau giữa bhxh bắt buộc và bhxh tự nguyện

https://luatlaodong.vn/

Nguyễn Tiến Dũng là content editor của website luatlaodong.vn

PHÂN BIỆT BHXH BẮT BUỘC VÀ BHXH TỰ NGUYỆN

Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc và BHXH tự nguyện đều là hai loại hình BHXH được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành. Vậy sự khác nhau giữa hai loại hình bảo hiểm này là gì?

Tiêu chí

BHXH bắt buộcBHXH tự nguyện
Căn cứ pháp lýChương III của Luật BHXH 2014Chương IV của Luật BHXH 2014
Đối tượng tham gia– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;

– Cán bộ, công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân, quân đội nhân dân;

– Người hoạt động không chuyên trách ở xã phường, thị trấn;

– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Các chế độBHXH bắt buộc có các chế độ:

– Ốm đau;

– Thai sản;

– Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Hưu trí;

– Tử tuất;

BHXH tự nguyện có các chế độ:

– Hưu trí

– Tử tuất

Trách nhiệm đóngKhi tham gia BHXH bắt buộc, người sử dụng lao động và người lao động cùng có trách nhiệm đóng BHXH.Khi tham gia BHXH tự nguyện, người tham gia tự đăng ký tham gia tại cơ quan BHXH.
Mức đóng hàng tháng– Người lao động đóng 9% mức lương đóng BHXH vào Quỹ BHXH và Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

– Người sử dụng lao động đóng 18,5% mức lương đóng BHXH vào Quỹ BHXH và Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

– Người lao động đóng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn, tối đa không quá 20% mức lương cơ sở.
Phương thức đóngĐóng theo một trong các phương thức:

– 3 tháng

– 6 tháng

– 12 tháng

– Đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Đóng theo một trong các phương thức:

– Hàng tháng

– 3 tháng

– 6 tháng

– 12 tháng

– Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hàng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hàng tháng.



Phân biệt BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện

Phân biệt BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện

Hỏi:

Công ty luật TNHH Quốc tế DTD cho tôi hỏi: Tôi được biết rằng BHXH có 2 loại là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, được coi là một sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, tôi không biết tại sao BHXH lại phải phân chia ra làm hai loại như vậy và phân biệt chúng như thế nào. Vì vậy, mong quý Công ty tư vấn cho tôi. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật TNHH Quốc tế DTD. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ pháp lý:

- Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 20/11/2014. (“Luật BHXH 2014”)

- Nghị định 58/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 27/5/2020 quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. (“Nghị định 58/2020/NĐ-CP”)

- Nghị định 134/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 29/12/2015 hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện. (“Nghị định 134/2015/NĐ-CP”)

- Nghị định 143/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/10/2018 hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam. (“Nghị định 143/2018/NĐ-CP”)

- Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày 18/2/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện. (“Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH”)

Theo như câu hỏi của bạn, bạn đang không xác định được sự khác nhau giữa 2 loại BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, cụ thể trong trường hợp nào thì phải đóng BHXH bắt buộc và khi nào thì nên đóng BHXH tự nguyện. Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật BHXH 2014, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH. Như vậy, pháp luật về BHXH đã quy định cụ thể về đối tượng, điều kiện tham gia của 2 loại hình BHXH này. DTD xin đưa bảng phân loại dưới đây để bạn tham khảo:

Căn cứ pháp lý

BHXH bắt buộc

BHXH tự nguyện

Khái niệm

- Khoản 2, 3 Điều 3 Luật BHXH 2014

Là loại hình bảo hiểm xã hội (BHXH) do Nhà nước tổ chức mà người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải tham gia.

Là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Các chế độ BHXH

Điều 4 Luật BHXH 2014

Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

a) Ốm đau;

b) Thai sản;

c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Hưu trí;

đ) Tử tuất.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

a) Hưu trí;

b) Tử tuất.

Đối tượng tham gia

- Điều 2 Luật BHXH 2014

- Khoản 1 Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP

- Khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH

1.NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

(1) Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

(2) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

(3) Cán bộ, công chức, viên chức;

(4) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

(5) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

(6) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

(7) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

(8) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

(9) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

2.NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

3.NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.

Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH, bao gồm:

a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2018; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi;

b) Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;

c) Người lao động giúp việc gia đình;

d) Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;

đ) Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

e) Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;

g) Người lao động đã đủ Điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ Điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

h) Người tham gia khác.

Các đối tượng quy định trên sau đây gọi chung là người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Mức đóng BHXH

- Điều 5, 85, 86 Luật BHXH 2014

- Khoản 1 Điều 87 Luật BHXH 2014, Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP

- Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động.

1. Đối với NLĐ:

- NLĐ (1), (2), (3), (4), (5), (8) hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với NLĐ đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần.

2. Đối với NSDLĐ:

- NSDLĐ hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của NLĐ (1), (2), (3), (4), (5), (8) như sau:

+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

+ 0,5% vào quỹ TNLĐ-BNN(trường hợp được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận đề nghị được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn thì mức đóng là 0,3%);

+ 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

- NSDLĐ hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với NLĐ (6) như sau:

+ 0,5% vào quỹ TNLĐ-BNN(trường hợp được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận đề nghị được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn thì mức đóng là 0,3%);

+ 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

- NSDLĐ hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

- NSDLĐ hằng tháng trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam như sau:

+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

+ 0,5% vào quỹ bảo hiểm TNLĐ-BNN(trường hợp được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận đề nghị được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn thì mức đóng là 0,3%);

- Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn, cụ thể như sau:

- Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn.

- Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.

Bài viết liên quan

  • Doanh nghiệp Việt Nam có được phép nhập khẩu Vaccine Covid-19?
  • Hộ kinh doanh có được hoạt động kinh doanh ở nhiều địa điểm khác nhau hay không?
  • TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI GIỮA CÁC BÊN TRONG QUAN HỆ ĐẠI LÝ VỚI BÊN THỨ BA
  • Hợp đồng mua bán hàng hoá không có thoả thuận về thời điểm chuyển rủi ro
  • KỶ LUẬT SA THẢI

Tin cùng chuyên mục

  • Ngày 28/02: Ca mắc mới Covid-19 lần đầu tăng vọt lên 94.385; Quảng Ninh bổ sung hơn 28.000 F0
  • Các cách khai báo y tế dành cho F0
  • Hướng dẫn thủ tục thay đổi màu sơn cho xe
  • Tin vui: Chủ thuê bao 11 số không cần đến ngân hàng cập nhật số
  • Những trường hợp được gia hạn nộp thuế