Tài khoản trung gian là gì

Trang này được in vào Apr 01, 2022. Để lấy phiên bản hiện tại, vui lòng truy cập //help.shopify.com/vi/manual/products/dropshipping/what-is-dropshipping.

Bán hàng trung gian là cách để bạn bán sản phẩm mà không cần lưu giữ hàng trong kho. Nhiều doanh nghiệp trên Shopify sử dụng bán hàng trung gian, một phần vì có thể dễ dàng thiết lập hình thức này.

Nếu bạn quản lý doanh nghiệp bán hàng trung gian thì sản phẩm của bạn đến từ các đơn vị cung ứng, những người thay mặt bạn vận chuyển sản phẩm đến cho khách hàng. Các đơn vị cung ứng có thể là nhà sản xuất, kho hàng hoặc thậm chí là thành viên trong một gia đình làm ra sản phẩm ngay tại nhà của họ. Với Shopify, bạn có thể dễ dàng tìm đơn vị cung ứng qua các ứng dụng in theo yêu cầu và các ứng dụng bán hàng trung gian.

Tìm hiểu thêm về bán hàng trung gian trên Blog Shopify.

Trước khi thử bán hàng trung gian, đảm bảo rằng bạn hiểu cách thức hoạt động, tính năng và nhược điểm của bán hàng trung gian, cũng như quy trình của đơn hàng và sản phẩm.

Trong phần này

Trung gian thanh toán là hoạt động làm trung gian kết nối truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử các giao dịch thanh toán. Giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán. Vậy pháp luật quy định chủ thể nào có quyền cung ứng dịch vụ này. Hãy cùng công ty kế toán bePro.vn tìm hiểu qua bài viết sau. 

Khái niệm

Trung gian thanh toán là một dịch vụ hoạt động như cổng thanh toán cho phép các doanh nghiệp Thương mại điện tử chấp nhận các loại thanh toán trực tuyến khác nhau. Tiếng anh là Payment intermediary.

Trung gian thanh toán và những loại hình dịch vụ trung gian

Dịch vụ trung gian thanh toán là gì

Dịch vụ trung gian là hoạt động làm trung gian kết nối truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử các giao dịch thanh toán. Giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán.

Cung ứng dịch vụ trung gian là một ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư.

Đối tượng tham gia

Những tổ chức có thể tham gia cung ứng dịch vụ trung gian là:

– Tổ chức [không phải là ngân hàng] được Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động trong lĩnh vực.

– Các ngân hàng thương mại, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp phép cung ứng ví điện tử cho khách hàng.

Những loại dịch vụ trung gian

Dịch vụ này đang dần dần tham gia vào đời sống của con người, giúp đơn giản hóa các quá trình thanh toán. Chúng đang ngày càng mở rộng và đa dạng hơn với nhiều loại khác nhau. Chúng sẽ được chia thành các loại chính, trong đó bao gồm: 

– Dịch vụ cung ứng các hạ tầng thanh toán điện tử. 

– Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán. 

– Các dịch vụ trung gian khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Những loại hình dịch vụ trung gian phổ biến hiện nay

1. Dịch vụ hỗ trợ cung ứng các hạ tầng thanh toán điện tử

Với loại hình dịch vụ hỗ trợ cung ứng này. Lại được phân thành 3 nhánh nhỏ riêng biệt đảm nhiệm từng vai trò các nhau:

– Dịch vụ chuyển mạch tài chính:

Dịch vụ này sẽ cung cấp cho các đơn vị, doanh nghiệp các nền tảng. Như : hạ tầng kỹ thuật truyền nối, truyền dẫn giúp xử liệu các dữ liệu điện tử. Được chuyển về để thực hiện các thanh toán qua ATM, Internet, các kênh giao dịch khác,…

– Dịch vụ bù trừ điện tử giúp cung ứng các hạ tầng kỹ thuật

Thực hiện các nhiệm vụ như: tiếp nhận, đối chiếu các dữ liệu thanh toán được chuyển về. Tính toán số tiền cần thu, số tiền cần trả lại giữa các bên.

– Dịch vụ cổng thanh toán điện tử

Đảm nhiệm việc cung ứng về mặt hạ tầng kỹ thuật giúp kết nối giữa những bên chấp nhận thanh toán và ngân hàng. Để khách hàng thanh toán những hóa đơn điện tử, giao dịch thương mại,….

2. Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán

Với mảng hỗ trợ dịch vụ thanh toán có lẽ không còn quá xa lạ. Những mảng nhỏ của nó bao gồm dịch vụ thu hộ, dịch vụ chuyển tiền hay ví điện tử. Cụ thể như sau: 

– Dịch vụ giúp thu hộ, chi hộ:

Dịch vụ này giúp ngân hàng thu hộ, chi hộ cho các KH đã đăng ký tài khoản, thẻ ngân hàng tại ngân hàng. Khách hàng sẽ gửi các yêu cầu, dịch vụ này sẽ tiếp nhận và xử lý. Sau đó thực hiện thu hộ, chi hộ cho các bên.

– Hỗ trợ chuyển tiền điện tử:

Dịch vụ này tiếp nhận các dữ liệu từ các giao dịch chuyển tiền điện tử của ngân hàng.

– Ví điện tử:

Dịch vụ này cung cấp cho những khách hàng đăng ký một tài khoản điện tử. Do các đơn vị cung ứng dịch vụ tạo lập và cho phép lưu trữ một khoản tiền. Có giá trị ngang bằng với số tiền được chuyển từ tài khoản ngân hàng của khách hàng vào ví điện tử. Số tiền này được dùng để thanh toán khi không dùng tiền mặt. Một số ví điện tử phổ biến như Momo, Zalo Pay, VNPT PAY v.v…

Trung gian thanh toán và những loại hình dịch vụ trung gian

Thời hạn đăng ký hoạt động dịch vụ

Trình tự thực hiện cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ 

– Tổ chức xin cấp Giấy phép gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép [bao gồm 05 bộ]. Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tới Ngân hàng Nhà nước.

– Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Ngân hàng Nhà nước sẽ thẩm định và cấp Giấy phép hoặc có văn  bản  từ  chối cấp phép trong đó nêu rõ lý do.

Thời hạn Giấy phép: 10 năm tính từ ngày tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép.

Kết luận:

Vừa rồi là những chia sẻ của bePro.vn về khái niệm và những loại hình dịch vụ trung gian. Ngoài ra bạn có thắc mắc về các dịch vụ kế toán liên quan. Hãy liên hệ đến dịch vụ kế toán thuế trọn gói bePro.vn để được tư vấn tận tình, miễn phí nhé.   

1. Khái niệm trung gian thanh toán

Quá trình phát sinh và phát triển của các quan hệ thanh toán tiền tệ phục vụ các giao dịch dân sự và thương mại gắn liền với quá trình phát sinh và phát triển của các hình thức tiền tệ trong nền kinh tế. Các quan hệ thanh toán được thực hiện dưới hai hình thức là thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt và thanh toán qua trung gian thanh toán.

Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt là hình thức thanh toán mà người có nghĩa vụ chi trả [người mua hàng hoá, người nhận cung ứng dịch vụ...] sử dụng tiền mặt để chi trả cho người thụ hưởng [người bán hàng hoá, người cung ứng dịch vụ...]. Hình thức thạnh toán trực tiếp bằng tiền mặt ra đời gắn liền với sự xuất hiện của tiền tệ trong đời sống xã hội của các tổ chức trung gian thanh toán trong từng thời kì.

Về không gian, hoạt động trung gian thanh toán có thể là hoạt động trong nước và có thể là hoạt động quốc tế. Thanh toán trong nước là giao dịch thanh toán được xác lập, thực hiện và kết thúc ữên lãnh thổ Việt Nam. Thanh toán quốc tế là hoạt động thanh toán trong đó có ít nhất 1 bên liên quan là tổ chức hoặc cá nhân có tài khoản thanh toán ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.

Về tính chất của quan hệ chi trả, quan hệ thanh toán có thể chia làm các loại: :

- Dịch vụ thu hộ là việc tổ chức trung gian thanh toán thực hiện uỷ nhiệm của bên trả tiền để chi trả cho bên thụ hưởng trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và bên thụ hưởng [Xem: Nghị định của Chính phủ số 101/2012/NĐ-CP ngày 20/9/2011 vê thanh toán không dùng tiền mặt.

Thông tư của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 hướng dẫn về thực hiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt].

Dịch vụ chi hộ là việc tổ chức trung gian thanh toán thực hiện ủy nhiệm của bên trả tiền thay mặt mình để chi trả cho bên thụ hưởng trên cơ sở thoà thuận bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và bên trả tiền [Xem: Nghị định của Chính phủ số 101/2012/NĐ-CP ngày 20/9/2011 vê thanh toán không dùng tiền mặt và Thông tư của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 hướng dẫn về thực hiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Số vốn tiền tệ có ở một thời điểm cùa chủ tài khoản được ghi nhận trong sổ sách kế toán ờ trung gian thanh toán].

- Dịch vụ chuyển tiền là việc tổ chức trung gian thanh toán theo yêu cầu của bên trả tiền chuyển một số tiền nhất định cho của giấy tờ. Đồng tiền điện tử không phải là hình thức tiền tệ mới mà nó chỉ là công cụ lưu thông đồng tiền ghi sổ.

Trong thanh toán qua trung gian thanh toán, đồng tiền ghi sổ thể hiện ở số dư trên các tài khoản của chủ tài khoản mở tại trung gian thanh toán.[1] Với sự hiện diện của đồng tiền ghi sổ, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có thể thực hiện việc thanh toán bằng nghiệp vụ kế toán mà không cần sử dụng tiền mặt.

Thứ ba, hoạt động dịch vụ thanh toán của các tổ chức đóng vai trò trung gian thanh toán chịu sự điều chỉnh của pháp Luật ngân hàng và quản lí nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Pháp luật về trung gian thanh toán

Trong nền kinh tế thị trường, thanh toán qua tổ chức trung gian thanh toán chủ yếu là thanh toán không dùng tiền mặt nên có vai trò to lớn. Việc thanh toán không dùng tiền mặt không những phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội mà việc thanh toán này có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất của xã hội. Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho các trung gian thực hiện được các dịch vụ trả tiền với khối lượng lớn một cách nhanh chỏng và chính xác. Đồng thời, thông qua việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng có điều kiện tập trung được lượng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế làm nguồn vốn tín dụng ngăn hạn.

Không giống như thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, việc thanh toán không dùng tiền mặt liên quan tới việc phải chấp

Theo quy định của pháp luật, chủ thể tham gia quan hệ dịch vụ thanh toán gồm: Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán.

Chủ tài khoản thanh toán là người đứng tên mở tài khoản. Đổi với tài khoản là cá nhân, chủ tài khoản là cá nhân; chủ tài khoản của tổ chức là người đại diện theo pháp luật hay đại diện theo ủy quyền của tổ chức mở tài khoản.

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm:

- Ngân hàng Nhà nước.

- Ngân hàng thưorng mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài [sau đây gọi là Ngân hàng].

- Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô

- Các tổ chức không phải là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

Theo nguyên tắc chung, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thực hiện đúng, kịp thời các uỷ nhiệm của khách hàng đồng thời giúp người trả tiền và người nhận tiền thực hiện việc giám sát các điều kiện thanh toán đã được thoả thuận.

Trong số các trung gian thực hiện dịch vụ thanh toán thì Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước là hai chủ thể cung cấp các dịch vụ thanh toán không thuần túy mang tính chất kinh doanh.

Ngân hàng Nhà nước cung cấp các dịch vụ thanh toán, tổ các quy định của pháp luật về thanh toán qua các trung gian thanh toán như: trình tự, thủ tục lập và nộp các chứng từ thanh toán vào các trung gian thanh toán, xác định nhũng điều kiện chi trả tiền của mình và những điều kiện ấy phải phù hợp với những cam kết hoặc theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, người trả tiền có quyền khước từ hoặc khiếu nại về số tiền đã trả nếu các chủ thể khác vi phạm những cam kết hay những quy định của pháp luật.

Người nhận tiền [người thụ hưởng thanh toán] là người được hưởng một khoản tiền do đã giao hàng hay cung ứng dịch vụ hoặc do luật định hoặc do thiện chí của người khác.

Nhóm II: Các quy phạm pháp luật quy định về chứng tự thanh toán, hình thức, phương tiện thanh toán và trật tự cung ứng các phương tiện thanh toán.

Chứng từ thanh toán là loại chứng từ kế toán ngân hàng dùng làm căn cứ để thực hiện dịch vụ thanh toán.

Chứng từ thanh toán là cơ sở để thực hiện giao dịch thanh toán. Chứng từ thanh toán có thể được lập dưới hình thức chứng từ giấy, chứng từ điện tử hoặc các hình thức khác. Loại chứng từ, các yếu tố của chứng từ, việc lập, kiểm soát, luân chuyển, bảo quản lưu trữ chứng từ, trách nhiệm của người sử dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan đến chứng từ thanh toán. Chứng từ sử dụng trong thanh toán phải được lập, kí, kiểm soát, luân chuyển, quản lí và bảo quản theo đúng chế độ về chế độ chửng từ kế toán ngân hàng. Chứng từ sử dụng trong thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định của pháp luật, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích một số tiền từ tài khoản thanh toán của mình để trả-cho người thụ hưởng và có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc.

- Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi: Là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu do tô chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định, gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mình mở tài khoản yêu cầu tổ chức đó trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.

- Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu: Là phương tiện thanh toán mà người thụ hưởng lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán uỷ thác thu hộ mình một số tiền nhất định.

- Thẻ ngân hàng: Là phương tiện thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hành và cấp cho người sử dụng dịch vụ thanh toán để sử dụng theo hợp đồng kí kết giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vu thanh toán.

- Các phương tiện thanh toán khác như hối phiếu, lệnh phiếu... theo quy định của pháp luật có liên quan.

Tuỳ theo việc sử dụng loại phương tiện thanh toán, pháp luật có các quy định cụ thể về trật tự cung ứng phương tiện thanh toán. Ví dụ: đối với việc cung ứng phương tiện thanh toán bằng tiền mặt, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ đáp ứng đầy đủ kịp thời các yêu cầu gửi và rút tiền mặt của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong phạm vi số dư trên tài khoản và hạn mức thấu chi đã thoả thuận của chủ tài khoản.

Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến luật ngân hàng, hoạt động ngân hàng về trung gian thanh toán. Hãy gọi ngay: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật ngân hàng trực tuyến. Đội ngũ luật sư luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của Bạn.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật ngân hàng - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề