Tại sao chóng mặt buồn nôn

Tình trạng đột ngột chóng mặt, buồn nôn rất thường gặp trong đời sống cộng đồng. Ai cũng gặp ít nhất một lần trong đời. Tuy nhiên, ở một số người, tình trạng này diễn ra liên tục là thực sự là một bệnh lý. Những thông tin dưới đây sẽ cho thêm kiến thức về bệnh lý này, nguyên nhân cũng như cách chữa trị, phòng ngừa.

1. Chóng mặt, buồn nôn, đau đầu, mệt mỏi là bệnh gì?

Một buổi sáng thức dậy, người bệnh mở mắt, toan ngồi dậy để ra khỏi giường thì đột ngột thấy xuất hiện cơn chóng mặt dữ dội. Người bệnh cảm thấy mọi cảnh vật xung quanh xoay vòng, nhà cửa đổ sụp, bàn ghế di chuyển hay lộn nhào. Điều này tự nhiên ập tới sẽ khiến họ không tránh khỏi hoang mang, sợ hãi. Lúc này, càng lo lắng, họ sẽ thấy chóng mặt, hoa mắt càng dữ dội thêm. Một số trường hợp còn có kèm buồn nôn, nôn ói, đau đầu, mệt mỏi.

Tình trạng này rất thường gặp trong dân số, nhất là trên các đối tượng trung niên, nữ nhiều hơn nam. Đặc điểm nổi bật là chóng mặt thường liên quan đến tư thế, tăng lên khi người bệnh ngồi dậy, xoay đầu và giảm dần, bớt hẳn nếu họ nằm yên, nhắm mắt. Chính vì vậy, tình trạng này có tên trong Y học là “chóng mặt tư thế kịch phát lành tính”. Các cơn chóng mặt thường xuất hiện thành chuỗi kéo dài trong vài ngày đến vài tuần, sau đó tự hết và sẽ tái phát sau vài tháng đến vài năm.

Đúng như tên gọi, chóng mặt lành tính do tư thế không gây ra biến chứng gì nghiêm trọng.

Trong cơn chóng mặt, người bệnh rất hoảng sợ, lo lắng cực độ, cảm giác nhà cửa xoay tròn như đảo lộn, nghiêng ngả. Tuy nhiên, họ sẽ tự nhận thấy rằng khi xoay đầu, nhìn xung quanh sẽ làm triệu chứng nặng hơn, thúc đẩy buồn nôn, nôn ói nên tự có khuynh hướng nhắm mắt, nằm yên. Sau đó, cơn chóng mặt sẽ tự thuyên giảm dần trong một hoặc hai phút trước khi biến mất hẳn.

Nói một cách khác, bệnh là hoàn toàn lành tính nếu người bệnh nằm nghỉ trên giường, cẩn thận không bị té ngã, sang chấn nếu cố gắng đi lại.

Bên cạnh đó, khi thăm khám, làm các xét nghiệm, hình ảnh học sọ não cũng sẽ không ghi nhận được dấu hiệu gì bất thường. Người bệnh hoàn toàn không yếu liệt gì; khám tai cũng bình thường, không có thay đổi thính lực.

Cho đến nay, đã có rất nhiều giả thiết về nguyên nhân gây chóng mặt kịch phát lành tính nhưng hầu hết đều chưa được chứng minh rõ ràng. Trong đó, giả thiết về sự hiện diện của các hạt sỏi nhỏ trong ốc tai có vẻ thuyết phục hơn cả.

Tiền đình được xem là một giác quan, cảm nhận tư thế trong không gian, từ đó giúp duy trì tính ổn định cân bằng cơ thể, dáng bộ cũng như phối hợp cử động mắt, đầu và thân mình. Hệ thống tiền đình gồm có một cơ quan cảm nhận là ống bán khuyên nằm trong ốc tai, dây thần kinh dẫn truyền và nhân thần kinh phân tích tín hiệu trong não.

Ốc tai gắn kết với ba vòng ống bán khuyên, xếp theo ba mặt phẳng không gian khác nhau. Sự lưu thông dịch trong các ống bán khuyên giúp cơ thể định hướng tư thế. Chính vì vậy, khi cơ thể thay đổi theo một chiều tư thế nhất định, hạt sỏi di chuyển trong ống bán khuyên theo mặt phẳng đó sẽ kích thích hệ thống tiền đình, gửi tín hiệu về não, khởi phát dòng cảm giác chóng mặt. Hệ quả là cơ thể có phản xạ nằm yên, giữ nguyên vị trí đầu mà tại đó có cảm giác an toàn nhất. Hạt sỏi không di chuyển nữa, cảm giác chóng mặt sẽ lui dần.

Bên cạnh đó, cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác cũng có triệu chứng chóng mặt khi bị tổn thương cơ quan tiền đình trung ương và ngoại biên như viêm nhiễm, xơ cứng, thoái hóa đến thiếu máu cục bộ, xuất huyết hay bị chấn thương . Tuy nhiên, điểm khác biệt là chóng mặt trong các bệnh lý này không có mối liên hệ gì đến tư thế.

  • Xem thêm: Thường xuyên bị đau đầu, buồn nôn, chóng mặt có nguy hiểm không?

4. Các điều trị và phòng chống như thế nào?

Chóng mặt kịch phát lành tính thực sự đúng như tên gọi nếu người bệnh biết cách phòng tránh các yếu tố khởi kích, tuân thủ thuốc ổn định tiền đình và thực hiện các nghiệm pháp tái lập vị trí ống bán khuyên.

4.1. Tránh thay đổi tư thế quá đột ngột và quá nhanh

Bất cứ lúc nào cũng luôn ghi nhớ không được thay đổi tư thế đột ngột một cách nhanh chóng. Cụ thể là khi chuyển từ tư thế nằm để ngồi dậy, đứng dậy hay xoay đầu, cúi và ngửa đầu cũng phải thực hiện từ tốn, chậm rãi. Tốt nhất nên nhắm mắt lại để hạn chế thị giác thu nhận những tín hiệu thay đổi không gian, giảm kích thích tiền đình. Sau khi xác lập tư thế tại vị trí mới thì từ từ mở mắt ra.

Nếu nhận thấy các cơn chóng mặt thường xảy ra lúc thức dậy thì trong giấc ngủ, nên sử dụng nhiều gối để kê đầu được ngay ngắn, nên nằm ngửa, tránh nghiêng về một bên.

Bên cạnh đó, không nên ngồi ghế xoay hay ghế có tựa đầu ngửa ra phía sau quá mức, hạn chế động tác nghiêng, cúi người quá mức như để nhặt đồ lên, thắt dây giày.

4.2. Sử dụng thuốc

Các nhóm thuốc có thể hỗ trợ điều chỉnh chóng mặt trong các cơn cấp tính cũng như thuyên giảm triệu chứng buồn nôn, nôn.

Nhóm thuốc kháng histamine chỉ nên dùng khi bệnh nhân chóng mặt dữ dội mà không thuyên giảm nhiều sau ổn định tư thế. Một số loại thuốc an thần có thể bổ sung nếu người bệnh quá kích thích, lo lắng, sợ hãi.

Tuy nhiên, các thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương sẽ có tác dụng phụ buồn ngủ, lừ đừ, chóng mặt khó hết hoàn toàn. Vì thế, chỉ nên dùng khi thực sự thấy cần thiết và tuân thủ liều lượng theo chỉ dẫn của bác sĩ.

4.3. Bài tập luyện cho hệ tiền đình

Hiện nay, việc điều trị chóng mặt kịch phát lành tính có khuynh hướng không dùng thuốc mà áp dụng các bài tập tái lập vị trí hạt sỏi trong ống bán khuyên, giúp hệ tiền đình hồi phục và thích nghi với sự dịch chuyển trong không gian của cơ thể.

Các bài tập có thể tiến hành ngay tại phòng khám với sự hỗ trợ của các bác sĩ vật lí trị liệu hoặc người bệnh tự tập tại nhà. Nếu thực hiện đúng cách và kiên nhẫn, các triệu chứng khó chịu sẽ cải thiện đáng kể.

4.4. Các điều trị khác

Khi xảy ra cơn chóng mặt, cần bình tĩnh, nhắm mắt, hạn chế xoay đầu và tìm tư thế thích hợp để nghỉ ngơi. Nếu có cảm giác buồn nôn, nên kiềm nén bằng cách hít thở sâu và tập trung vào nhịp thở. Chỉ cần tuân thủ như vậy, cơn chóng mặt sẽ nhanh chóng thuyên giảm trong vài phút.

  • Không tự mình đi lại xa, làm việc nặng, leo trèo, điều khiển xe cộ hay máy móc khi bị chóng mặt. Bởi vì những việc này càng gây khởi kích cơn chóng mặt nặng nề hơn, kéo dài hơn, thậm chí có thể gây tai nạn cho chính mình cũng như người khác.
  • Giữ không gian trong phòng, lối đi thông thoáng, tránh vật dụng lộn xộn, bừa bãi. Gắn thêm thanh cầm trong bồn tắm và nhà vệ sinh.
  • Uống đủ nước mỗi ngày, chế độ dinh dưỡng cân đối, đa dạng, giàu vitamin và khoáng chất. Tránh uống cà phê, bia rượu, nước giải khát có gas.
  • Không dùng chất kích thích, hút thuốc hay tiếp xúc với khói thuốc lá.
  • Ngủ đủ giấc, nghỉ ngơi điều độ, suy nghĩ lạc quan. Có thói quen luyện tập thể dục thể thao phù hợp, điều độ.

Tóm lại, chóng mặt kịch phát tư thế lành tính là bệnh lý thường gặp trong cộng đồng. Những thông tin về bệnh, cách ứng phó và phòng ngừa là điều cần thiết để vượt qua các triệu chứng khó chịu này, tự tin tận hưởng cuộc sống.

Nguồn: Vinmec

Page 2

Bệnh gút là bệnh viêm khớp do vi tinh thể, đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát, có lắng đọng tinh thể muối urat natri trong các mô, gây ra do tăng acid uric trong máu. Đây là bệnh do rối loạn chuyển hóa nhân purin, thuộc nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa.

 2. NGUYÊN NHÂN

Chia làm hai loại gút nguyên phát [đa số các trường hợp] và gút thứ phát.

a] Nguyên phát

Chưa rõ nguyên nhân, chế độ ăn thực phẩm có chứa nhiều purin như: gan, thận, tôm, cua, lòng đỏ trứng, nấm… được xem là làm nặng thêm bệnh. Gặp 95% ở nam giới, độ tuổi thường gặp là 30-60 tuổi.

b] Thứ phát

Một số hiếm do các rối loạn về gen [nguyên nhân di truyền]. Ngoài ra có thể do tăng sản xuất acid uric hoặc giảm đào thải acid uric hoặc cả hai, cụ thể:

- Suy thận nói riêng và các bệnh lý làm giảm độ thanh lọc acid uric của cầu thận nói chung

- Các bệnh về máu: bệnh bạch cầu cấp.

- Dùng thuốc lợi tiểu nhưFurosemid, Thiazid, Acetazolamid…

- Sử dụng các thuốc ức chế tế bào để điều trị các bệnh ác tính; thuốc chống lao [éthambutol, pyrazinamid]…

Các yếu tố nguy cơ của bệnh là tăng huyết áp, béo phì và hội chứng chuyển hóa, tăng insulin máu và sự đề kháng insulin, uống nhiều rượu.

3. CHẨN ĐOÁN

a] Lâm sàng

Cơn gút cấp tính đầu tiên thường xuất hiện ở lứa tuổi 35 - 55, ít khi trước 25 hoặc sau 65 tuổi. Ở nữ ít xảy ra trước tuổi mãn kinh, ở nam mắc ở tuổi càng trẻ thì bệnh càng nặng.

Điều kiện thuận lợi: nhiều khi không rõ nhưng có thể xảy ra sau bữa ăn có nhiều thịt [nhất là loại thịt có nhiều purin], rượu, sau xúc cảm mạnh, sau

chấn thương kể cả vi chấn thương [đi giày chật], sau nhiễm khuẩn, dùng các thuốc lợi tiểu như  thiazid...

- Cơn gút cấp

Xuất hiện đột ngột ban đêm, bệnh nhân thức dậy vì đau ở khớp, thường là khớp bàn - ngón chân cái [60 - 70% ]: khớp sưng to, đỏ, phù nề, căng bóng, nóng, đau dữ dội và ngày càng tăng, va chạm nhẹ cũng rất đau, thay đổi thứ tự: bàn chân,cổ chân, gối, bàn tay, cổ tay, khuỷu, hiếm thấy ở khớp háng, vai, cột sống. Lúc đầu chỉ viêm khớp một khớp sau đó có thể viêm nhiều khớp.

Ngoài khớp ra, túi thanh dịch, gân, bao khớp cũng có thể bị thương tổn.

Các dấu hiệu viêm có thể kéo dài nhiều ngày, thường từ 5-7 ngày rồi các dấu hiệu viêm giảm dần: đỡ đau, đỡ nề, bớt đỏ. Hết cơn, khớp trở lại hoàn toàn bình thường.

Trong cơn gút cấp có thể có sốt vừa hoặc nhẹ, tăng tốc độ lắng hồng cầu, dịch khớp [chỉ làm được ở khớp gối] thấy bạch cầu 5000/mm3, đa số là loại đa nhân, dưới kính hiển vi thấy nhiều tinh thể urat.

Cơn gút cấp dễ tái phát, khoảng cách có thể gần nhưng cũng có thể rất xa, có khi >10 năm.

Bên cạnh thể điển hình, cũng có thể tối cấp với khớp viêm sưng tấy dữ dội, bệnh nhân đau nhiều nhưng cũng có thể gặp thể nhẹ, kín đáo, đau ít dễ bị bỏ qua.

- Lắng đọng urat

Lắng đọng urat làm cho hình thành các tôphi dưới da và gây nên bệnh khớp mạn tính do urat.

+ Tôphi: thường biểu hiện chậm, hàng chục năm sau cơn Gút đầu tiên nhưng cũng có khi sớm hơn. Khi đã xuất hiện thì dễ tăng số lượng và khối lượng và có thể loét. Tôphi thường thấy trên sụn vành tai rồi đến khuỷu tay, ngón chân cái, gót chân, mu bàn chân, gân Achille .

+ Bệnh khớp do urat: Xuất hiện chậm. Khớp bị cứng, đau khi vận động và làm hạn chế vận động, khớp có thể sưng to vừa phải, không đối xứng, cũng có thể có tôphi kèm theo. Trên X-quang thấy hẹp khớp, hình ảnh khuyết xương hình hốc ở đầu xương.

- Biểu hiện về thận

Urat lắng đọng rải rác ở tổ chức kẽ thận, bể thận, niệu quản.

+ Sỏi thận: 10 - 20% các trường hợp gút, điều kiện thuận lợi là pH nước tiểu quá toan, nồng độ acid uric cao. Sỏi urat thường nhỏ và không cản quang.

+ Tổn thương thận: lúc đầu chỉ có prôtein niệu, có thể có kèm theo hồng cầu, bạch cầu vi thể, dần dần diễn tiến đến suy thận. Suy thận thường gặp ở thể có tôphi, tiến triển chậm và là nguyên nhân gây tử vong.

b] Cận lâm sàng

- Acid uric máu tăng > 420 μmol/l, tuy nhiên khoảng 40% bệnh nhân có cơn gút cấp nhưng acid uric máu bình thường.

- Định lượng acid uric niệu 24 giờ: để xác định tăng bài tiết [> 600mg/24h] hay giảm thải tương đối [< 600mg/24h]. Nếu acid uric niệu tăng dễ gây sỏi thận và không được chỉ định nhóm thuốc tăng đào thải acid uric.

- Xét nghiệm dịch khớp: quan trọng nhất là tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp. Dịch khớp viêm giàu tế bào [> 2000 tb/mm3], chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính.

- Các xét nghiệm khác: tốc độ lắng máu tăng, CRP bình thường hoặc tăng...

- X quang khớp: giai đoạn đầu bình thường, nếu muộn có thể thấy các khuyết xương hình hốc ở đầu xương, hẹp khe khớp, gai xương...

c] Chẩn đoán xác định [có thể áp dụng một trong các tiêu chuẩn sau]

- Tiêu chuẩn Bennet và Wood [1968] Độ nhạy 70%, độ đặc hiệu 82,7%

Tiêu chuẩn Bennet và Wood [1968] được áp dụng rộng rãi nhất ở Việt nam do dễ nhớ và phù hợp với điều kiện thiếu xét nghiệm.

a. Hoặc tìm thấy tinh thể natri urat trong dịch khớp hay trong các hạt tôphi.

b. Hoặc tối thiểu có 2 trong các yếu tố sau đây:

+ Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt sưng đau của một khớp với tính chất khởi phát đột ngột, đau dữ dội, và khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần.

+ Tiền sử hoặc hiện tại có sưng đau khớp bàn ngón chân cái với các tính chất như trên.

+ Có hạt tôphi

+ Đáp ứng tốt với colchicin [giảm viêm, giảm đau trong 48 giờ] trong tiền sử hoặc hiện tại.

Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn a hoặc 2 yếu tố của tiêu chuẩn b.

- Theo tiêu chuẩn của ILAR và Omeract năm 2000

Độ nhạy 70%, đặc hiệu 78,8%

+ Có tinh thể urat đặc trưng trong dịch khớp, và / hoặc:

+ Hat tôphi được chứng minh có chứa tinh thể urat bằng phương pháp hóa học hoặc kính hiển vi phân cực, và / hoặc:

+ Có 6 trong số 12 biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm và X quang sau:

1. Viêm tiến triển tối đa trong vòng một ngày.

2. Có hơn một cơn viêm khớp cấp.

3. Viêm khớp ở một khớp.

4. Đỏ vùng khớp.

5. Sưng, đau khớp bàn ngón chân I.

6. Viêm khớp bàn ngón chân I ở một bên.

7. Viêm khớp cổ chân một bên.

8. Tôphi nhìn thấy đƣợc.

9. Tăng acid uric máu [nam ≥ 420 mol/l, nữ ≥ 360mmol/l]

10. Sưng đau khớp không đối xứng.

11. Nang dưới vỏ xương, không có hình khuyết xương trên X quang

12. Cấy vi khuẩn âm tính.

d] Phân loại

- Bệnh gút cấp

- Bệnh gút mạn tính

- Thời gian ổn định giữa các cơn gút cấp

e] Chẩn đoán phân biệt

- Viêm khớp do lắng đọng các tinh thể khác [pyrophosphat calci dihydrat] hay bệnh giả gút.

- Viêm khớp nhiễm khuẩn

- Viêm khớp dạng thấp

- Viêm khớp phản ứng

- Bệnh lí khác: viêm mô tế bào, bệnh mạch máu ngoại biên…

4. ĐIỀU TRỊ

4.1. Nguyên tắc chung

- Điều trị viêm khớp trong cơn gút cấp

- Dự phòng tái phát cơn gút, dự phòng lắng đọng urat trong các tổ chức và dự phòng biến chứng thông qua điều trị hội chứng tăng acid uric máu với mục tiêu kiểm soát acid uric máu dưới 360 mmol/l [60 mg/l] với gút chưa có hạt tô phi và dưới 320 mmol/l [50 mg/l] khi gút có hạt tô phi.

4.2. Điều trị cụ thể

a] Chế độ ăn uống- sinh hoạt

- Tránh các chất có nhiều purin như tạng động vật, thịt, cá, tôm, cua….Có thể ăn trứng, hoa quả. Ăn thịt không quá 150g/24 giờ.

- Không uống rượu, cần giảm cân, tập luyện thể dục thường xuyên…

- Uống nhiều nước, khoảng 2-4lít/24 giờ, đặc biệt là các loại nước khoáng có kiềm hoặc nước kiềm 14‰. Điều này sẽ làm tăng lượng nước tiểu trong 24 giờ, giúp hạn chế tối đa sự lắng đọng urat trong đường tiết niệu.

- Tránh các thuốc làm tăng acid uric máu, tránh các yếu tố làm khởi phát cơn gút cấp như stress, chấn thương…

b] Điều trị nội khoa

- Thuốc chống viêm

+ Colchicin

Với mục đích chống viêm, giảm đau trong cơn gút cấp hoặc đợt cấp của gút mạn: theo quan điểm mới colchicin không nên sử dụng liều cao vì có tác dụng không mong muốn. Nên sử dụng liều 1mg/ngày, nhưng cần dùng càng sớm càng tốt [trong vòng 12 giờ đầu khởi phát cơn gút]. Phối hợp với một thuốc nhóm chống viêm không steroid nếu không có chống chỉ định của thuốc này] để đạt hiệu quả cắt cơn gút.

Trường hợp bệnh nhân có chống chỉ định với chống viêm không steroid, colchicin dùng với liều 1mg x 3 lần trong ngày đầu tiên [có thể cho 0,5mg cách nhau 2 giờ một lần, nhưng tối đa không quá 4mg], 1 mg x 2 lần trong ngày thứ 2, 1mg từ ngày thứ 3 trở đi. Thông thường sau 24-48 giờ sử dụng, triệu chứng tại khớp sẽ giảm nhanh

Test colchicin: hai ngày đầu: 1mg x 3 lần; triệu chứng tại khớp sẽ giảm nhanh sau 48h. Tuy nhiên, sau 48 h thường có tiêu chảy, cần kết hợp một số thuốc như loperamid 2 mg ngày 02 –viên, chia 2 lần nhằm kiểm soát triệu chứng này.

Dự phòng tái phát: 0,5- 1,2 mg uống 1-2 lần/ ngày, trung bình 1mg/ ngày kéo dài ít nhất 6 tháng. Cần chú ý giảm liều ở bệnh nhân có bệnh thận mạn, lớn tuổi [trên 70 tuổi]…Trong trường hợp không sử dụng được bằng cochicine có thể dự phòng bằng các thuốc kháng viêm không stéroid bằng liều thấp.

+ Thuốc kháng viêm không steroid: có thể dùng một trong các thuốc sau: Indometacin, Naproxen, Ibuprofen, Ketoprofen, Piroxicam, Diclofena, các nhóm thuốc ức chế chọn lọc COX-2 [meloxicam, celecoxib, etoricoxib...]. Lưu ý các chống chỉ định của thuốc này [viêm loét dạ dày tá tràng, suy thận…]. Có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với colchicin.

+ Corticoid: corticoid đường toàn thân được chỉ định khi các thuốc trên không hiệu quả hoặc có chống chỉ định, cần rất hạn chế và dùng ngắn ngày. Đường tại chỗ [tiêm corticoid trực tiếp vào khớp viêm] phải được thực hiện bởi thầy thuốc chuyên khoa cơ xương khớp sau khi loại trừ viêm khớp nhiễm khuẩn.

- Thuốc giảm axit uric máu

+ Nhóm thuốc ức chế tổng hợp axit uric

Allopurinol: Liều lượng hằng ngày dựa vào nồng độ axit uric máu. Liều khởi đầu: Allopurinol 100mg/ngày trong vòng 1 tuần, sau đó tăng 200-300mg/ngày. Nồng độ acid uric máu thường trở về bình thường với liều 200-300mg/ngày. Không nên chỉ định trong trong cơn gút cấp mà nên chỉ định khi tình trạng viêm khớp đã thuyên giảm, sau 1-2 tuần sử dụng colchicin. Cần lưu ý tác dụng phụ của allopurinol như sốt, nôn, buồn nôn, đau đầu, ban đỏ ở da, dị ứng… cần theo dõi sát trong những ngày đầu dùng thuốc, thậm chí sau 1-2 tuần dùng thuốc này.

+ Nhóm thuốc tăng thải axit uric:

Probenecid [250mg- 3g/ngày], Sunfinpyrazol [100-800mg/ngày], Benzbriodaron, Benzbromaron…Chỉ định nhóm này cần xét nghiệm acid uric niệu. Chống chỉ định khi acid uric niệu trên 600 mg/24h, suy thận, sỏi thận, người cao tuổi, gút mạn có hạt tophi. . Đôi khi có thể dùng phối hợp allopurinol với một loại thuốc tăng đào thải acid uric. Cả hai nhóm thuốc này đều nên chỉ định  trong cơn gút cấp

c] Điều trị ngoại khoa

Phẫu thuật cắt bỏ hạt tôphi được chỉ định trong trường hợp gút kèm biến chứng loét, bội nhiễm hạt tôphi hoặc hạt tôphi kích thước lớn, ảnh hưởng đến vận động hoặc vì lý do thẩm mỹ. Khi phẫu thuật lưu ý cho dùng colchicin nhằm tránh khởi phát cơn gút cấp. Cần kết hợp thuốc hạ acid uric máu. 

5. TIẾN TRIỂN- BIẾN CHỨNG

- Thông thường có 1 - 2 cơn mỗi năm, khoảng cách các cơn ngắn lại, 10 - 20 năm sau cơn đầu tiên, xuất hiện các tophi và bệnh khớp urat làm hạn chế vận động. Bệnh nhân chết do suy thận hay do tai biến mạch máu.

- Có một số thể nhẹ hơn, cơn gút ít xảy ra, không có tophi. Cũng có một số thể nặng hơn, xảy ra ở người trẻ < 30 tuổi, cơn gút dày liên tiếp, tophi và bệnh khớp do urat xuất hiện sớm.

6. PHÒNG BỆNH

- Chế độ sinh hoạt hợp lí, giảm ăn cách chất giàu purin, chất béo…

- Điều trị tốt các bệnh lí gây bệnh gút thứ phát như suy thận, do thuốc, các bệnh lí chuyển hóa…

Nguồn : BỘ Y TẾ

CỤC QUẢN LÝ KHÁM, CHỮA BỆNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH VỀ CƠ XƯƠNG KHỚP

[Ban hành kèm theo Quyết định số 361/QĐ-BYT

Ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế] 

Tin liên quan

Page 3

Bệnh gút là bệnh viêm khớp do vi tinh thể, đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát, có lắng đọng tinh thể muối urat natri trong các mô, gây ra do tăng acid uric trong máu. Đây là bệnh do rối loạn chuyển hóa nhân purin, thuộc nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa.

 2. NGUYÊN NHÂN

Chia làm hai loại gút nguyên phát [đa số các trường hợp] và gút thứ phát.

a] Nguyên phát

Chưa rõ nguyên nhân, chế độ ăn thực phẩm có chứa nhiều purin như: gan, thận, tôm, cua, lòng đỏ trứng, nấm… được xem là làm nặng thêm bệnh. Gặp 95% ở nam giới, độ tuổi thường gặp là 30-60 tuổi.

b] Thứ phát

Một số hiếm do các rối loạn về gen [nguyên nhân di truyền]. Ngoài ra có thể do tăng sản xuất acid uric hoặc giảm đào thải acid uric hoặc cả hai, cụ thể:

- Suy thận nói riêng và các bệnh lý làm giảm độ thanh lọc acid uric của cầu thận nói chung

- Các bệnh về máu: bệnh bạch cầu cấp.

- Dùng thuốc lợi tiểu nhưFurosemid, Thiazid, Acetazolamid…

- Sử dụng các thuốc ức chế tế bào để điều trị các bệnh ác tính; thuốc chống lao [éthambutol, pyrazinamid]…

Các yếu tố nguy cơ của bệnh là tăng huyết áp, béo phì và hội chứng chuyển hóa, tăng insulin máu và sự đề kháng insulin, uống nhiều rượu.

3. CHẨN ĐOÁN

a] Lâm sàng

Cơn gút cấp tính đầu tiên thường xuất hiện ở lứa tuổi 35 - 55, ít khi trước 25 hoặc sau 65 tuổi. Ở nữ ít xảy ra trước tuổi mãn kinh, ở nam mắc ở tuổi càng trẻ thì bệnh càng nặng.

Điều kiện thuận lợi: nhiều khi không rõ nhưng có thể xảy ra sau bữa ăn có nhiều thịt [nhất là loại thịt có nhiều purin], rượu, sau xúc cảm mạnh, sau

chấn thương kể cả vi chấn thương [đi giày chật], sau nhiễm khuẩn, dùng các thuốc lợi tiểu như  thiazid...

- Cơn gút cấp

Xuất hiện đột ngột ban đêm, bệnh nhân thức dậy vì đau ở khớp, thường là khớp bàn - ngón chân cái [60 - 70% ]: khớp sưng to, đỏ, phù nề, căng bóng, nóng, đau dữ dội và ngày càng tăng, va chạm nhẹ cũng rất đau, thay đổi thứ tự: bàn chân,cổ chân, gối, bàn tay, cổ tay, khuỷu, hiếm thấy ở khớp háng, vai, cột sống. Lúc đầu chỉ viêm khớp một khớp sau đó có thể viêm nhiều khớp.

Ngoài khớp ra, túi thanh dịch, gân, bao khớp cũng có thể bị thương tổn.

Các dấu hiệu viêm có thể kéo dài nhiều ngày, thường từ 5-7 ngày rồi các dấu hiệu viêm giảm dần: đỡ đau, đỡ nề, bớt đỏ. Hết cơn, khớp trở lại hoàn toàn bình thường.

Trong cơn gút cấp có thể có sốt vừa hoặc nhẹ, tăng tốc độ lắng hồng cầu, dịch khớp [chỉ làm được ở khớp gối] thấy bạch cầu 5000/mm3, đa số là loại đa nhân, dưới kính hiển vi thấy nhiều tinh thể urat.

Cơn gút cấp dễ tái phát, khoảng cách có thể gần nhưng cũng có thể rất xa, có khi >10 năm.

Bên cạnh thể điển hình, cũng có thể tối cấp với khớp viêm sưng tấy dữ dội, bệnh nhân đau nhiều nhưng cũng có thể gặp thể nhẹ, kín đáo, đau ít dễ bị bỏ qua.

- Lắng đọng urat

Lắng đọng urat làm cho hình thành các tôphi dưới da và gây nên bệnh khớp mạn tính do urat.

+ Tôphi: thường biểu hiện chậm, hàng chục năm sau cơn Gút đầu tiên nhưng cũng có khi sớm hơn. Khi đã xuất hiện thì dễ tăng số lượng và khối lượng và có thể loét. Tôphi thường thấy trên sụn vành tai rồi đến khuỷu tay, ngón chân cái, gót chân, mu bàn chân, gân Achille .

+ Bệnh khớp do urat: Xuất hiện chậm. Khớp bị cứng, đau khi vận động và làm hạn chế vận động, khớp có thể sưng to vừa phải, không đối xứng, cũng có thể có tôphi kèm theo. Trên X-quang thấy hẹp khớp, hình ảnh khuyết xương hình hốc ở đầu xương.

- Biểu hiện về thận

Urat lắng đọng rải rác ở tổ chức kẽ thận, bể thận, niệu quản.

+ Sỏi thận: 10 - 20% các trường hợp gút, điều kiện thuận lợi là pH nước tiểu quá toan, nồng độ acid uric cao. Sỏi urat thường nhỏ và không cản quang.

+ Tổn thương thận: lúc đầu chỉ có prôtein niệu, có thể có kèm theo hồng cầu, bạch cầu vi thể, dần dần diễn tiến đến suy thận. Suy thận thường gặp ở thể có tôphi, tiến triển chậm và là nguyên nhân gây tử vong.

b] Cận lâm sàng

- Acid uric máu tăng > 420 μmol/l, tuy nhiên khoảng 40% bệnh nhân có cơn gút cấp nhưng acid uric máu bình thường.

- Định lượng acid uric niệu 24 giờ: để xác định tăng bài tiết [> 600mg/24h] hay giảm thải tương đối [< 600mg/24h]. Nếu acid uric niệu tăng dễ gây sỏi thận và không được chỉ định nhóm thuốc tăng đào thải acid uric.

- Xét nghiệm dịch khớp: quan trọng nhất là tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp. Dịch khớp viêm giàu tế bào [> 2000 tb/mm3], chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính.

- Các xét nghiệm khác: tốc độ lắng máu tăng, CRP bình thường hoặc tăng...

- X quang khớp: giai đoạn đầu bình thường, nếu muộn có thể thấy các khuyết xương hình hốc ở đầu xương, hẹp khe khớp, gai xương...

c] Chẩn đoán xác định [có thể áp dụng một trong các tiêu chuẩn sau]

- Tiêu chuẩn Bennet và Wood [1968] Độ nhạy 70%, độ đặc hiệu 82,7%

Tiêu chuẩn Bennet và Wood [1968] được áp dụng rộng rãi nhất ở Việt nam do dễ nhớ và phù hợp với điều kiện thiếu xét nghiệm.

a. Hoặc tìm thấy tinh thể natri urat trong dịch khớp hay trong các hạt tôphi.

b. Hoặc tối thiểu có 2 trong các yếu tố sau đây:

+ Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt sưng đau của một khớp với tính chất khởi phát đột ngột, đau dữ dội, và khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần.

+ Tiền sử hoặc hiện tại có sưng đau khớp bàn ngón chân cái với các tính chất như trên.

+ Có hạt tôphi

+ Đáp ứng tốt với colchicin [giảm viêm, giảm đau trong 48 giờ] trong tiền sử hoặc hiện tại.

Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn a hoặc 2 yếu tố của tiêu chuẩn b.

- Theo tiêu chuẩn của ILAR và Omeract năm 2000

Độ nhạy 70%, đặc hiệu 78,8%

+ Có tinh thể urat đặc trưng trong dịch khớp, và / hoặc:

+ Hat tôphi được chứng minh có chứa tinh thể urat bằng phương pháp hóa học hoặc kính hiển vi phân cực, và / hoặc:

+ Có 6 trong số 12 biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm và X quang sau:

1. Viêm tiến triển tối đa trong vòng một ngày.

2. Có hơn một cơn viêm khớp cấp.

3. Viêm khớp ở một khớp.

4. Đỏ vùng khớp.

5. Sưng, đau khớp bàn ngón chân I.

6. Viêm khớp bàn ngón chân I ở một bên.

7. Viêm khớp cổ chân một bên.

8. Tôphi nhìn thấy đƣợc.

9. Tăng acid uric máu [nam ≥ 420 mol/l, nữ ≥ 360mmol/l]

10. Sưng đau khớp không đối xứng.

11. Nang dưới vỏ xương, không có hình khuyết xương trên X quang

12. Cấy vi khuẩn âm tính.

d] Phân loại

- Bệnh gút cấp

- Bệnh gút mạn tính

- Thời gian ổn định giữa các cơn gút cấp

e] Chẩn đoán phân biệt

- Viêm khớp do lắng đọng các tinh thể khác [pyrophosphat calci dihydrat] hay bệnh giả gút.

- Viêm khớp nhiễm khuẩn

- Viêm khớp dạng thấp

- Viêm khớp phản ứng

- Bệnh lí khác: viêm mô tế bào, bệnh mạch máu ngoại biên…

4. ĐIỀU TRỊ

4.1. Nguyên tắc chung

- Điều trị viêm khớp trong cơn gút cấp

- Dự phòng tái phát cơn gút, dự phòng lắng đọng urat trong các tổ chức và dự phòng biến chứng thông qua điều trị hội chứng tăng acid uric máu với mục tiêu kiểm soát acid uric máu dưới 360 mmol/l [60 mg/l] với gút chưa có hạt tô phi và dưới 320 mmol/l [50 mg/l] khi gút có hạt tô phi.

4.2. Điều trị cụ thể

a] Chế độ ăn uống- sinh hoạt

- Tránh các chất có nhiều purin như tạng động vật, thịt, cá, tôm, cua….Có thể ăn trứng, hoa quả. Ăn thịt không quá 150g/24 giờ.

- Không uống rượu, cần giảm cân, tập luyện thể dục thường xuyên…

- Uống nhiều nước, khoảng 2-4lít/24 giờ, đặc biệt là các loại nước khoáng có kiềm hoặc nước kiềm 14‰. Điều này sẽ làm tăng lượng nước tiểu trong 24 giờ, giúp hạn chế tối đa sự lắng đọng urat trong đường tiết niệu.

- Tránh các thuốc làm tăng acid uric máu, tránh các yếu tố làm khởi phát cơn gút cấp như stress, chấn thương…

b] Điều trị nội khoa

- Thuốc chống viêm

+ Colchicin

Với mục đích chống viêm, giảm đau trong cơn gút cấp hoặc đợt cấp của gút mạn: theo quan điểm mới colchicin không nên sử dụng liều cao vì có tác dụng không mong muốn. Nên sử dụng liều 1mg/ngày, nhưng cần dùng càng sớm càng tốt [trong vòng 12 giờ đầu khởi phát cơn gút]. Phối hợp với một thuốc nhóm chống viêm không steroid nếu không có chống chỉ định của thuốc này] để đạt hiệu quả cắt cơn gút.

Trường hợp bệnh nhân có chống chỉ định với chống viêm không steroid, colchicin dùng với liều 1mg x 3 lần trong ngày đầu tiên [có thể cho 0,5mg cách nhau 2 giờ một lần, nhưng tối đa không quá 4mg], 1 mg x 2 lần trong ngày thứ 2, 1mg từ ngày thứ 3 trở đi. Thông thường sau 24-48 giờ sử dụng, triệu chứng tại khớp sẽ giảm nhanh

Test colchicin: hai ngày đầu: 1mg x 3 lần; triệu chứng tại khớp sẽ giảm nhanh sau 48h. Tuy nhiên, sau 48 h thường có tiêu chảy, cần kết hợp một số thuốc như loperamid 2 mg ngày 02 –viên, chia 2 lần nhằm kiểm soát triệu chứng này.

Dự phòng tái phát: 0,5- 1,2 mg uống 1-2 lần/ ngày, trung bình 1mg/ ngày kéo dài ít nhất 6 tháng. Cần chú ý giảm liều ở bệnh nhân có bệnh thận mạn, lớn tuổi [trên 70 tuổi]…Trong trường hợp không sử dụng được bằng cochicine có thể dự phòng bằng các thuốc kháng viêm không stéroid bằng liều thấp.

+ Thuốc kháng viêm không steroid: có thể dùng một trong các thuốc sau: Indometacin, Naproxen, Ibuprofen, Ketoprofen, Piroxicam, Diclofena, các nhóm thuốc ức chế chọn lọc COX-2 [meloxicam, celecoxib, etoricoxib...]. Lưu ý các chống chỉ định của thuốc này [viêm loét dạ dày tá tràng, suy thận…]. Có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với colchicin.

+ Corticoid: corticoid đường toàn thân được chỉ định khi các thuốc trên không hiệu quả hoặc có chống chỉ định, cần rất hạn chế và dùng ngắn ngày. Đường tại chỗ [tiêm corticoid trực tiếp vào khớp viêm] phải được thực hiện bởi thầy thuốc chuyên khoa cơ xương khớp sau khi loại trừ viêm khớp nhiễm khuẩn.

- Thuốc giảm axit uric máu

+ Nhóm thuốc ức chế tổng hợp axit uric

Allopurinol: Liều lượng hằng ngày dựa vào nồng độ axit uric máu. Liều khởi đầu: Allopurinol 100mg/ngày trong vòng 1 tuần, sau đó tăng 200-300mg/ngày. Nồng độ acid uric máu thường trở về bình thường với liều 200-300mg/ngày. Không nên chỉ định trong trong cơn gút cấp mà nên chỉ định khi tình trạng viêm khớp đã thuyên giảm, sau 1-2 tuần sử dụng colchicin. Cần lưu ý tác dụng phụ của allopurinol như sốt, nôn, buồn nôn, đau đầu, ban đỏ ở da, dị ứng… cần theo dõi sát trong những ngày đầu dùng thuốc, thậm chí sau 1-2 tuần dùng thuốc này.

+ Nhóm thuốc tăng thải axit uric:

Probenecid [250mg- 3g/ngày], Sunfinpyrazol [100-800mg/ngày], Benzbriodaron, Benzbromaron…Chỉ định nhóm này cần xét nghiệm acid uric niệu. Chống chỉ định khi acid uric niệu trên 600 mg/24h, suy thận, sỏi thận, người cao tuổi, gút mạn có hạt tophi. . Đôi khi có thể dùng phối hợp allopurinol với một loại thuốc tăng đào thải acid uric. Cả hai nhóm thuốc này đều nên chỉ định  trong cơn gút cấp

c] Điều trị ngoại khoa

Phẫu thuật cắt bỏ hạt tôphi được chỉ định trong trường hợp gút kèm biến chứng loét, bội nhiễm hạt tôphi hoặc hạt tôphi kích thước lớn, ảnh hưởng đến vận động hoặc vì lý do thẩm mỹ. Khi phẫu thuật lưu ý cho dùng colchicin nhằm tránh khởi phát cơn gút cấp. Cần kết hợp thuốc hạ acid uric máu. 

5. TIẾN TRIỂN- BIẾN CHỨNG

- Thông thường có 1 - 2 cơn mỗi năm, khoảng cách các cơn ngắn lại, 10 - 20 năm sau cơn đầu tiên, xuất hiện các tophi và bệnh khớp urat làm hạn chế vận động. Bệnh nhân chết do suy thận hay do tai biến mạch máu.

- Có một số thể nhẹ hơn, cơn gút ít xảy ra, không có tophi. Cũng có một số thể nặng hơn, xảy ra ở người trẻ < 30 tuổi, cơn gút dày liên tiếp, tophi và bệnh khớp do urat xuất hiện sớm.

6. PHÒNG BỆNH

- Chế độ sinh hoạt hợp lí, giảm ăn cách chất giàu purin, chất béo…

- Điều trị tốt các bệnh lí gây bệnh gút thứ phát như suy thận, do thuốc, các bệnh lí chuyển hóa…

Nguồn : BỘ Y TẾ

CỤC QUẢN LÝ KHÁM, CHỮA BỆNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH VỀ CƠ XƯƠNG KHỚP

[Ban hành kèm theo Quyết định số 361/QĐ-BYT

Ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế] 

Tin liên quan

Page 4

Bệnh gút là bệnh viêm khớp do vi tinh thể, đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát, có lắng đọng tinh thể muối urat natri trong các mô, gây ra do tăng acid uric trong máu. Đây là bệnh do rối loạn chuyển hóa nhân purin, thuộc nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa.

 2. NGUYÊN NHÂN

Chia làm hai loại gút nguyên phát [đa số các trường hợp] và gút thứ phát.

a] Nguyên phát

Chưa rõ nguyên nhân, chế độ ăn thực phẩm có chứa nhiều purin như: gan, thận, tôm, cua, lòng đỏ trứng, nấm… được xem là làm nặng thêm bệnh. Gặp 95% ở nam giới, độ tuổi thường gặp là 30-60 tuổi.

b] Thứ phát

Một số hiếm do các rối loạn về gen [nguyên nhân di truyền]. Ngoài ra có thể do tăng sản xuất acid uric hoặc giảm đào thải acid uric hoặc cả hai, cụ thể:

- Suy thận nói riêng và các bệnh lý làm giảm độ thanh lọc acid uric của cầu thận nói chung

- Các bệnh về máu: bệnh bạch cầu cấp.

- Dùng thuốc lợi tiểu nhưFurosemid, Thiazid, Acetazolamid…

- Sử dụng các thuốc ức chế tế bào để điều trị các bệnh ác tính; thuốc chống lao [éthambutol, pyrazinamid]…

Các yếu tố nguy cơ của bệnh là tăng huyết áp, béo phì và hội chứng chuyển hóa, tăng insulin máu và sự đề kháng insulin, uống nhiều rượu.

3. CHẨN ĐOÁN

a] Lâm sàng

Cơn gút cấp tính đầu tiên thường xuất hiện ở lứa tuổi 35 - 55, ít khi trước 25 hoặc sau 65 tuổi. Ở nữ ít xảy ra trước tuổi mãn kinh, ở nam mắc ở tuổi càng trẻ thì bệnh càng nặng.

Điều kiện thuận lợi: nhiều khi không rõ nhưng có thể xảy ra sau bữa ăn có nhiều thịt [nhất là loại thịt có nhiều purin], rượu, sau xúc cảm mạnh, sau

chấn thương kể cả vi chấn thương [đi giày chật], sau nhiễm khuẩn, dùng các thuốc lợi tiểu như  thiazid...

- Cơn gút cấp

Xuất hiện đột ngột ban đêm, bệnh nhân thức dậy vì đau ở khớp, thường là khớp bàn - ngón chân cái [60 - 70% ]: khớp sưng to, đỏ, phù nề, căng bóng, nóng, đau dữ dội và ngày càng tăng, va chạm nhẹ cũng rất đau, thay đổi thứ tự: bàn chân,cổ chân, gối, bàn tay, cổ tay, khuỷu, hiếm thấy ở khớp háng, vai, cột sống. Lúc đầu chỉ viêm khớp một khớp sau đó có thể viêm nhiều khớp.

Ngoài khớp ra, túi thanh dịch, gân, bao khớp cũng có thể bị thương tổn.

Các dấu hiệu viêm có thể kéo dài nhiều ngày, thường từ 5-7 ngày rồi các dấu hiệu viêm giảm dần: đỡ đau, đỡ nề, bớt đỏ. Hết cơn, khớp trở lại hoàn toàn bình thường.

Trong cơn gút cấp có thể có sốt vừa hoặc nhẹ, tăng tốc độ lắng hồng cầu, dịch khớp [chỉ làm được ở khớp gối] thấy bạch cầu 5000/mm3, đa số là loại đa nhân, dưới kính hiển vi thấy nhiều tinh thể urat.

Cơn gút cấp dễ tái phát, khoảng cách có thể gần nhưng cũng có thể rất xa, có khi >10 năm.

Bên cạnh thể điển hình, cũng có thể tối cấp với khớp viêm sưng tấy dữ dội, bệnh nhân đau nhiều nhưng cũng có thể gặp thể nhẹ, kín đáo, đau ít dễ bị bỏ qua.

- Lắng đọng urat

Lắng đọng urat làm cho hình thành các tôphi dưới da và gây nên bệnh khớp mạn tính do urat.

+ Tôphi: thường biểu hiện chậm, hàng chục năm sau cơn Gút đầu tiên nhưng cũng có khi sớm hơn. Khi đã xuất hiện thì dễ tăng số lượng và khối lượng và có thể loét. Tôphi thường thấy trên sụn vành tai rồi đến khuỷu tay, ngón chân cái, gót chân, mu bàn chân, gân Achille .

+ Bệnh khớp do urat: Xuất hiện chậm. Khớp bị cứng, đau khi vận động và làm hạn chế vận động, khớp có thể sưng to vừa phải, không đối xứng, cũng có thể có tôphi kèm theo. Trên X-quang thấy hẹp khớp, hình ảnh khuyết xương hình hốc ở đầu xương.

- Biểu hiện về thận

Urat lắng đọng rải rác ở tổ chức kẽ thận, bể thận, niệu quản.

+ Sỏi thận: 10 - 20% các trường hợp gút, điều kiện thuận lợi là pH nước tiểu quá toan, nồng độ acid uric cao. Sỏi urat thường nhỏ và không cản quang.

+ Tổn thương thận: lúc đầu chỉ có prôtein niệu, có thể có kèm theo hồng cầu, bạch cầu vi thể, dần dần diễn tiến đến suy thận. Suy thận thường gặp ở thể có tôphi, tiến triển chậm và là nguyên nhân gây tử vong.

b] Cận lâm sàng

- Acid uric máu tăng > 420 μmol/l, tuy nhiên khoảng 40% bệnh nhân có cơn gút cấp nhưng acid uric máu bình thường.

- Định lượng acid uric niệu 24 giờ: để xác định tăng bài tiết [> 600mg/24h] hay giảm thải tương đối [< 600mg/24h]. Nếu acid uric niệu tăng dễ gây sỏi thận và không được chỉ định nhóm thuốc tăng đào thải acid uric.

- Xét nghiệm dịch khớp: quan trọng nhất là tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp. Dịch khớp viêm giàu tế bào [> 2000 tb/mm3], chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính.

- Các xét nghiệm khác: tốc độ lắng máu tăng, CRP bình thường hoặc tăng...

- X quang khớp: giai đoạn đầu bình thường, nếu muộn có thể thấy các khuyết xương hình hốc ở đầu xương, hẹp khe khớp, gai xương...

c] Chẩn đoán xác định [có thể áp dụng một trong các tiêu chuẩn sau]

- Tiêu chuẩn Bennet và Wood [1968] Độ nhạy 70%, độ đặc hiệu 82,7%

Tiêu chuẩn Bennet và Wood [1968] được áp dụng rộng rãi nhất ở Việt nam do dễ nhớ và phù hợp với điều kiện thiếu xét nghiệm.

a. Hoặc tìm thấy tinh thể natri urat trong dịch khớp hay trong các hạt tôphi.

b. Hoặc tối thiểu có 2 trong các yếu tố sau đây:

+ Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt sưng đau của một khớp với tính chất khởi phát đột ngột, đau dữ dội, và khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần.

+ Tiền sử hoặc hiện tại có sưng đau khớp bàn ngón chân cái với các tính chất như trên.

+ Có hạt tôphi

+ Đáp ứng tốt với colchicin [giảm viêm, giảm đau trong 48 giờ] trong tiền sử hoặc hiện tại.

Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn a hoặc 2 yếu tố của tiêu chuẩn b.

- Theo tiêu chuẩn của ILAR và Omeract năm 2000

Độ nhạy 70%, đặc hiệu 78,8%

+ Có tinh thể urat đặc trưng trong dịch khớp, và / hoặc:

+ Hat tôphi được chứng minh có chứa tinh thể urat bằng phương pháp hóa học hoặc kính hiển vi phân cực, và / hoặc:

+ Có 6 trong số 12 biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm và X quang sau:

1. Viêm tiến triển tối đa trong vòng một ngày.

2. Có hơn một cơn viêm khớp cấp.

3. Viêm khớp ở một khớp.

4. Đỏ vùng khớp.

5. Sưng, đau khớp bàn ngón chân I.

6. Viêm khớp bàn ngón chân I ở một bên.

7. Viêm khớp cổ chân một bên.

8. Tôphi nhìn thấy đƣợc.

9. Tăng acid uric máu [nam ≥ 420 mol/l, nữ ≥ 360mmol/l]

10. Sưng đau khớp không đối xứng.

11. Nang dưới vỏ xương, không có hình khuyết xương trên X quang

12. Cấy vi khuẩn âm tính.

d] Phân loại

- Bệnh gút cấp

- Bệnh gút mạn tính

- Thời gian ổn định giữa các cơn gút cấp

e] Chẩn đoán phân biệt

- Viêm khớp do lắng đọng các tinh thể khác [pyrophosphat calci dihydrat] hay bệnh giả gút.

- Viêm khớp nhiễm khuẩn

- Viêm khớp dạng thấp

- Viêm khớp phản ứng

- Bệnh lí khác: viêm mô tế bào, bệnh mạch máu ngoại biên…

4. ĐIỀU TRỊ

4.1. Nguyên tắc chung

- Điều trị viêm khớp trong cơn gút cấp

- Dự phòng tái phát cơn gút, dự phòng lắng đọng urat trong các tổ chức và dự phòng biến chứng thông qua điều trị hội chứng tăng acid uric máu với mục tiêu kiểm soát acid uric máu dưới 360 mmol/l [60 mg/l] với gút chưa có hạt tô phi và dưới 320 mmol/l [50 mg/l] khi gút có hạt tô phi.

4.2. Điều trị cụ thể

a] Chế độ ăn uống- sinh hoạt

- Tránh các chất có nhiều purin như tạng động vật, thịt, cá, tôm, cua….Có thể ăn trứng, hoa quả. Ăn thịt không quá 150g/24 giờ.

- Không uống rượu, cần giảm cân, tập luyện thể dục thường xuyên…

- Uống nhiều nước, khoảng 2-4lít/24 giờ, đặc biệt là các loại nước khoáng có kiềm hoặc nước kiềm 14‰. Điều này sẽ làm tăng lượng nước tiểu trong 24 giờ, giúp hạn chế tối đa sự lắng đọng urat trong đường tiết niệu.

- Tránh các thuốc làm tăng acid uric máu, tránh các yếu tố làm khởi phát cơn gút cấp như stress, chấn thương…

b] Điều trị nội khoa

- Thuốc chống viêm

+ Colchicin

Với mục đích chống viêm, giảm đau trong cơn gút cấp hoặc đợt cấp của gút mạn: theo quan điểm mới colchicin không nên sử dụng liều cao vì có tác dụng không mong muốn. Nên sử dụng liều 1mg/ngày, nhưng cần dùng càng sớm càng tốt [trong vòng 12 giờ đầu khởi phát cơn gút]. Phối hợp với một thuốc nhóm chống viêm không steroid nếu không có chống chỉ định của thuốc này] để đạt hiệu quả cắt cơn gút.

Trường hợp bệnh nhân có chống chỉ định với chống viêm không steroid, colchicin dùng với liều 1mg x 3 lần trong ngày đầu tiên [có thể cho 0,5mg cách nhau 2 giờ một lần, nhưng tối đa không quá 4mg], 1 mg x 2 lần trong ngày thứ 2, 1mg từ ngày thứ 3 trở đi. Thông thường sau 24-48 giờ sử dụng, triệu chứng tại khớp sẽ giảm nhanh

Test colchicin: hai ngày đầu: 1mg x 3 lần; triệu chứng tại khớp sẽ giảm nhanh sau 48h. Tuy nhiên, sau 48 h thường có tiêu chảy, cần kết hợp một số thuốc như loperamid 2 mg ngày 02 –viên, chia 2 lần nhằm kiểm soát triệu chứng này.

Dự phòng tái phát: 0,5- 1,2 mg uống 1-2 lần/ ngày, trung bình 1mg/ ngày kéo dài ít nhất 6 tháng. Cần chú ý giảm liều ở bệnh nhân có bệnh thận mạn, lớn tuổi [trên 70 tuổi]…Trong trường hợp không sử dụng được bằng cochicine có thể dự phòng bằng các thuốc kháng viêm không stéroid bằng liều thấp.

+ Thuốc kháng viêm không steroid: có thể dùng một trong các thuốc sau: Indometacin, Naproxen, Ibuprofen, Ketoprofen, Piroxicam, Diclofena, các nhóm thuốc ức chế chọn lọc COX-2 [meloxicam, celecoxib, etoricoxib...]. Lưu ý các chống chỉ định của thuốc này [viêm loét dạ dày tá tràng, suy thận…]. Có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với colchicin.

+ Corticoid: corticoid đường toàn thân được chỉ định khi các thuốc trên không hiệu quả hoặc có chống chỉ định, cần rất hạn chế và dùng ngắn ngày. Đường tại chỗ [tiêm corticoid trực tiếp vào khớp viêm] phải được thực hiện bởi thầy thuốc chuyên khoa cơ xương khớp sau khi loại trừ viêm khớp nhiễm khuẩn.

- Thuốc giảm axit uric máu

+ Nhóm thuốc ức chế tổng hợp axit uric

Allopurinol: Liều lượng hằng ngày dựa vào nồng độ axit uric máu. Liều khởi đầu: Allopurinol 100mg/ngày trong vòng 1 tuần, sau đó tăng 200-300mg/ngày. Nồng độ acid uric máu thường trở về bình thường với liều 200-300mg/ngày. Không nên chỉ định trong trong cơn gút cấp mà nên chỉ định khi tình trạng viêm khớp đã thuyên giảm, sau 1-2 tuần sử dụng colchicin. Cần lưu ý tác dụng phụ của allopurinol như sốt, nôn, buồn nôn, đau đầu, ban đỏ ở da, dị ứng… cần theo dõi sát trong những ngày đầu dùng thuốc, thậm chí sau 1-2 tuần dùng thuốc này.

+ Nhóm thuốc tăng thải axit uric:

Probenecid [250mg- 3g/ngày], Sunfinpyrazol [100-800mg/ngày], Benzbriodaron, Benzbromaron…Chỉ định nhóm này cần xét nghiệm acid uric niệu. Chống chỉ định khi acid uric niệu trên 600 mg/24h, suy thận, sỏi thận, người cao tuổi, gút mạn có hạt tophi. . Đôi khi có thể dùng phối hợp allopurinol với một loại thuốc tăng đào thải acid uric. Cả hai nhóm thuốc này đều nên chỉ định  trong cơn gút cấp

c] Điều trị ngoại khoa

Phẫu thuật cắt bỏ hạt tôphi được chỉ định trong trường hợp gút kèm biến chứng loét, bội nhiễm hạt tôphi hoặc hạt tôphi kích thước lớn, ảnh hưởng đến vận động hoặc vì lý do thẩm mỹ. Khi phẫu thuật lưu ý cho dùng colchicin nhằm tránh khởi phát cơn gút cấp. Cần kết hợp thuốc hạ acid uric máu. 

5. TIẾN TRIỂN- BIẾN CHỨNG

- Thông thường có 1 - 2 cơn mỗi năm, khoảng cách các cơn ngắn lại, 10 - 20 năm sau cơn đầu tiên, xuất hiện các tophi và bệnh khớp urat làm hạn chế vận động. Bệnh nhân chết do suy thận hay do tai biến mạch máu.

- Có một số thể nhẹ hơn, cơn gút ít xảy ra, không có tophi. Cũng có một số thể nặng hơn, xảy ra ở người trẻ < 30 tuổi, cơn gút dày liên tiếp, tophi và bệnh khớp do urat xuất hiện sớm.

6. PHÒNG BỆNH

- Chế độ sinh hoạt hợp lí, giảm ăn cách chất giàu purin, chất béo…

- Điều trị tốt các bệnh lí gây bệnh gút thứ phát như suy thận, do thuốc, các bệnh lí chuyển hóa…

Nguồn : BỘ Y TẾ

CỤC QUẢN LÝ KHÁM, CHỮA BỆNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH VỀ CƠ XƯƠNG KHỚP

[Ban hành kèm theo Quyết định số 361/QĐ-BYT

Ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế] 

Tin liên quan

Video liên quan

Chủ Đề