Tại sao hợp tác xã có tư cách pháp nhân

Hỏi: 

Điều kiện trở thành thành  viên hợp tác xã là gì?

Trả lời:

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất,kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ,tự chịu trách nhiệm,bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. [khoản 1 điều 3 Luật HTX 2012]

Theo quy định tại điều 13 Luật HTX 2012 thì xã viên hợp tác xã có thể là cá nhân, hộ gia đình hoặc pháp nhân. Điều kiện cụ thể đối với từng chủ thể để trở thành xã viên hợp tác xã như sau:

a/ Đối với cá nhân:

Theo quy định tại khoản 1 điều 13 Luật HTX 2012, cá nhân muốn trở thành xã viên hợp tác xã phải đáp ứng các yêu cầu sau:

  • Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Có đơn xin gia nhập hơp tác xã; tán thành Điều lệ, Nội quy, Quy chế của hợp tác xã;
  • Góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác xã: vốn góp của thành viên được thực hiện theo thỏa thuận và theo quy đinh của điều lệ nhưng không được vượt quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã; góp sức dưới các hình thức trực tiếp quản lý, trực tiếp tham gia lao động sản xuất, tư vấn cung cấp kiến thức, kinh doanh và khoa học kỹ thuật cho hợp tác xã tuỳ thuộc vào nhu cầu của hợp tác xã;
  • Cá nhân không có đủ các điều kiện nói trên, cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cá nhân đang phải chấp hành hình phạt tù, cá nhân bị Tòa án tước quyền hành nghề do phạm các tội theo quy định của pháp luật và cá nhân đang trong thời gian chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh không được là xã viên hợp tác xã.
  • So sánh quy định tại điểm a Khoản 1 điều 13 Luật HTX 2012 với khoản 1 điều 17 Luật HTX 2003 ta thấy thành viên hợp tác xã được mở rộng đối tượng là người nước ngoài. Theo đó, “người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ” được tham gia hợp tác xã. Quy định này tạo điều kiện cho cá nhân là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể tham gia hợp tác xã nếu có nhu cầu góp vốn, góp sức, đồng thời tọa thêm khả năng phát triển hơn của hợp tác xã khi mở rộng giao lưu với người nước ngoài.

  Ngoài việc đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Luật hợp tác xã, cá nhân là người nước ngoài tham gia vào hợp tác xã ở Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại điều 4 Nghị định 193/2013/NĐ-CP như sau:

“…1. Đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Trường hợp tham gia hợp tác xã tạo việc làm thì phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với lao động là người nước ngoài.

3. Đối với hợp tác xã có ngành nghề kinh doanh hạn chế về tỷ lệ sở hữu vốn của người nước ngoài thì việc tham gia của người nước ngoài vào hợp tác xã phải tuân thủ các quy định của pháp luật đầu tư liên quan tới ngành nghề đó.

4. Các điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định”.

* Đối với cá nhân là cán bộ, công chức:

Cán bộ, công chức muốn trở thành xã viên hợp tác xã thì điểu kiện trở thành thành viên hợp tác xã được quy định chặt chẽ hơn.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 37 Luật phòng, chống tham nhũng và điều 20 Luật cán bộ, công chức, thì cán bộ, công chức, viên chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành hợp tác xã. Theo đó, cán bộ, công chức chỉ được phép góp vốn vào hợp tác xã với tư cách người lao động trong hợp tác xã.

b. Đối với hộ gia đình:

Theo quy định tại khoản 1 điều 13 Luật HTX 2012, hộ gia đình muốn trở thành xã viên hợp tác xã trừ hợp tác xã tạo việc làm phải đáp ứng các yêu cầu sau:

  • Là hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo pháp luật.
  • Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dich vụ của hợp tác xã;
  • Có đơn xin gia nhập và tán thành với điều lệ hơp tác xã;
  • Góp vốn theo quy định của Điều lệ HTX; góp sức dưới các hình thức trực tiếp quản lý, trực tiếp tham gia lao động sản xuất, tư vấn cung cấp kiến thức, kinh doanh và khoa học kỹ thuật cho hợp tác xã tuỳ thuộc vào nhu cầu của hợp tác xã;

 Hộ gia đình không có đủ các điều kiện trên không được là xã viên hợp tác xã.

 Việc hô gia đình có thể trở thành thành viên hợp tác xã là sự ghi nhân vai trò kinh tế hộ gia đình, hình thức sản xuất vừa và nhỏ phù hợp với tập quán làm ăn trong nông – lâm – ngư nghiệp và các ngành nghề khác ở nước ta.

c. Đối với pháp nhân:

 Điều 3 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật HTX quy định:

“Điều kiện trở thành thành viên của hợp tác xã đối với pháp nhân Việt Nam

1. Pháp nhân Việt Nam theo quy định của Bộ luật dân sự có nhu cầu hợp tác với các thành viên khác và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã.

2. Pháp nhân Việt Nam khi tham gia HTX phải có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của HTX. Người ký đơn phải là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó.

3. Người đại diện của pháp nhân tại hợp tác xã là người đại diện hợp pháp [đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền] của pháp nhân đó.

4. Góp vốn theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã.

5. Các điều kiện khác do điều lệ hơp tác xã quy định”.

Như vậy, pháp nhân muốn trở thành xã viên hợp tác xã phải đáp ứng các yêu cầu trên sẽ được trở thành thành viên hợp tác xã. Pháp nhân không có đủ các điều kiện trên không được là xã viên hợp tác xã.

d/ Đối với hợp tác xã trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã:

Theo quy định tại khoản 2 điều 13 Luật HTX 2012 thì hợp tác xã muốn trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • Có nhu cầu hợp tác với các hợp tác xã thành viên và có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hơp tác xã;
  • Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của liên hiệp hợp tác xã;
  • Góp vốn theo quy định của pháp luật và điều lệ hợp tác xã: Vốn góp của hợp tác xã thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều lệ nhưng không quá 30% vốn điều lệ của liên hiệp hợp tác xã.        
  • Điều kiện khác theo quy định của điều lệ liên hiệp hợp tác xã.

MỘT SỐ ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA MÔ HÌNH HỢP TÁC XÃ:

Ưu điểm loại hình hợp tác xã: 

  • Hợp tác xã thu hút được đông đảo các thành viên tham gia, tạo điều kiện cho các cá thể riêng lẻ phát triển trong việc sản xuất, kinh doanh. Mô hình này thể hiện tính xã hội cao.
  • Việc quản lý hợp tác xã thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng nên mọi xã viên đều bình đẳng trong việc tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của hợp tác xã không phân biệt nhiều vốn hay ít vốn.
  • Hợp tác xã là một pháp nhân có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản của mình, các thành viên trong hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã góp vào hợp tác xã. Do vậy, các xã viên có thể yêu tâm cùng đầu tư, sản xuất, kinh doanh khi tham gia hợp tác xã, tránh được tâm lý lo lắng khi có rủi ro xảy ra.

Nhược điểm loại hình hợp tác xã:

Hoạt động kinh doanh theo hình thức hợp tác xã cũng có những hạn chế nhất định như:

  • Do hợp tác xã phát triển theo cơ chế bình đẳng, nên mô hình này thường không thu hút được thành viên đóng góp được nhiều vốn, vì thành viên tham gia hợp tác xã sẽ cảm thấy quyền lợi của mình khi tham gia quyết định các vấn đề của hợp tác xã không tương xứng với số vốn mà mình đã góp.
  • Có nhiều vấn đề khó khăn, phức tạp trong quá trình quản lý hợp tác xã do số lượng thành viên tham gia hợp tác xã thường rất đông.
  • Khả năng huy động vốn của hợp tác xã không cao so với các loại hình doanh nghiệp khác do nguồn vốn của hợp tác xã thường được huy động chủ yếu từ nguồn vốn góp của các thành viên và các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức khác.
  • Sở hữu manh mún của các xã viên đối tài sản của mình làm hạn chế các quyết định của Hợp tác xã.
  • Uy tín về tên gọi của Hợp tác xã có thể sẽ là rào cản để nhà đầu tư hay các đối tác nước ngoài không đánh giá cao như mô hình doanh nghiệp.

Hợp tác xã là một mô hình tổ chức kinh tế phổ biến và được khuyến khích phát triển ở Việt Nam, tồn tại song hành cùng với các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam.

Hợp tác xã có thể hiểu là sự hợp tác xã hội để mang lại lợi ích cho nhau. Đây là mô hình rất được khuyến khích vì tạo được nhiều việc làm cho người nông dân, góp phần vào việc ổn định xã hội.

Khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012 quy định khái niệm về hợp tác xã như sau:

1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

Cũng theo khoản 2 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012, 4 hợp tác xã có thể liên kết thành Liên minh hợp tác xã. Liên minh này có thể lập nên các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp.

Bất cứ cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân đề có thể tham gia hợp tác xã. Đối với cá nhân, cần phải là người trên 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Pháp luật hợp tác xã không cấm một số thành phần tham gia hợp tác xã giống như doanh nghiệp.

Xem chi tiết: Infographic: 11 đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp từ 2021

Việc thành lập hợp tác xã cũng giống với việc thành lập công ty, đều phải đăng ký và nộp hồ sơ thành lập tại Cơ quan có thẩm quyền, cụ thể là Phòng Tài chính - Kế hoạch UBND cấp huyện.

Tại sao hợp tác xã không được ưa chuộng?

Hợp tác xã là một mô hình kinh tế nhưng lại không được ưa chuộng thành lập và hoạt động rộng rãi như hộ kinh doanh hay doanh nghiệp, chủ yếu tập trung ở khi vực nông thôn. Mặc dù có tư cách pháp nhân, được tự do đăng ký kinh doanh các ngành nghề…nhưng lại ít được lựa chọn khi thành lập tổ chức kinh tế.

1. Số lượng thành viên đăng ký tối thiểu phải là 7 thành viên

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012, số lượng thành viên tối thiểu của hợp tác xã là 7. Mô hình này được là coi khó thành lập, bởi lẽ việc thành lập tổ chức kinh tế vừa và nhỏ đang chiếm tỉ lệ cao. Vì vậy, số lượng cá nhân, tổ chức góp vốn để thành lập không quá nhiều.  Bên cạnh đó, số lượng thành viên trên 7 thì cũng có nhiều lựa chọn khác như công ty cổ phần, công ty TNHH 2 thành viên trở lên.

Khi thành lập Hợp tác xã thì không thể chuyển sang các mô hình kinh tế khác. Trong khi đó, nếu thành lập doanh nghiệp thì có thể chuyển sang các loại hình doanh nghiệp khác nếu đủ điều kiện.

Có nên thành lập hợp tác xã [Ảnh minh hoạ]
 

2. Tỉ lệ phân quyền của các thành viên là ngang bằng nhau

Khoản 3 Điều 7 Luật Hợp tác xã 2012 quy định, thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Như vậy, tỷ lệ vốn góp dù có chênh lệch thì các thành viên vẫn có quyền bình đẳng như nhau. Điều này hoàn toàn trái ngược với công ty cổ phần, tỷ lệ biểu quyết sẽ phục thuộc vào số cổ phần sở hữu, trường hợp góp vốn nhiều hơn, sở hữu nhiều cổ phần hơn thì sẽ có quyền biểu quyết cao hơn và có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của công ty.

3. Cách thức phân phối lợi nhuận của hợp tác xã không được ưa chuộng

Khoản 3 Điều 46 quy định như sau:

“3. Thu nhập còn lại sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được phân phối cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo nguyên tắc sau dây:

a] Chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên; theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm;

b] Phần còn lại được chia theo vốn góp;

c] Tỷ lệ và phương thức phân phối cụ thể do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định;”

Như vậy, thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm.

Mặc dù Hợp tác xã phải có quy định về tỷ lệ và phương thức phân phối lợi nhuận nhưng cách thức phân phối này có phần không rõ ràng khi đánh giá mức độ sản phẩm và công sức đóng góp của thành viên. Bên cạnh đó, người góp vốn vào các tổ chức kinh tế luôn mong muốn được phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn.

4. Hình thức huy động vốn không linh hoạt

Hợp tác xã không có nhiều hình thức huy động vốn như doanh nghiệp.

Cụ thể tại khoản 1 Điều 43 Luật Hợp tác xã quy định, vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tăng trong trường hợp đại hội thành viên quyết định tăng mức vốn góp tối thiểu hoặc huy động thêm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc kết nạp thành viên, hợp tác xã thành viên mới.

Doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu…

5. Quyền góp vốn, mua cổ phần tại các tổ chức kinh tế khác bị hạn chế

Đây cũng là một hạn chế lớn của Hợp tác xã. Theo điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định 193/2013/NĐ-CP, hợp tác xã không được góp vốn, mua cổ phần đối với các ngành, nghề không phải ngành nghề kinh doanh của hợp tác xã.

Tổng mức đầu tư của việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp không được vượt quá 50% vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất.

Như vậy, có rất nhiều lý do để cá nhân, tổ chức chọn thành lập doanh nghiệp thay vì hợp tác xã. Nếu có thắc mắc liên quan đến vấn đề này, độc giả vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

>> Thành lập mới hợp tác xã được hỗ trợ 100% chi phí

Video liên quan

Chủ Đề