Tại sao sinh vật miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ đa dạng

Đa dạng sinh vật khu vực Đông Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [975.97 KB, 14 trang ]

Tiểu luận địa lý sinh vật: Đa dạng sinh vật khu vự Đông Bắc

MỤC LỤC

ĐỖ TÚ QUYÊN-13CDMT

1


Tiểu luận địa lý sinh vật: Đa dạng sinh vật khu vự Đông Bắc

A.

PHẦN MỞ ĐẦU

Đa dạng sinh học là thuật ngữ thể hiện tính đa dạng của các thể sống, loài và quần
thể, tính biến động di truyền giữa chúng và tất cả sự tập hợp phức tạp của chúng thành
các quần xã và hệ sinh thái. Đa dạng sinh học được thể hiện ở ba cấp độ: đa dạng di
truyền, đa dạng về loài và đa dạng về hệ sinh thái.
Giá trị của đa dạng sinh học là vô cùng to lớn và có thể chia thành hai loại giá trị: giá
trị trực tiếp và giá trị gián tiếp. Giá trị kinh tế trực tiếp của tính đa dạng sinh học là những
giá trị của các sản phẩm sinh vật mà được con người trực tiếp khai thác và sử dụng cho
nhu cầu cuộc sống của mình; còn giá trị gián tiếp bao gồm những cái mà con người
không thể bán, những lợi ích đó bao gồm số lượng và chất lượng nước, bảo vệ đất, tái
tạo, giáo dục, nghiên cứu khoa học, điều hòa khí hậu và cung cấp những phương tiện cho
tương lai của xã hội loài người.
Nước Việt Nam nằm ở Đông Nam bán đảo Đông Dương, có phần đất liền rộng
khoảng 330.000 km2, với đường bờ biển dài khoảng 3.200km, phần nội thủy và lãnh hải
gần với bờ biển rộng khoảng hơn 22.600 km2. Nước Việt Nam có đường biên giới đất
liền tiếp giáp với 3 nước láng giềng dài khoảng 4.630 km, trong đó có 1.463 km với
Trung Quốc, 2.067 km với Lào và 1.100 km với Campuchia.


Địa hình Việt Nam phức tạp, nhiều núi, ba phần tư diện tích của cả nước là đồi núi,
với đỉnh núi cao nhất là Phanxipan [3.143 m] ở phía Tây Bắc, nơi các dãy núi cao được
hình thành do sự kéo dài của dãy núi Himalaya. Các hệ núi phía Nam sông Hồng kéo dài
xuống phía Nam thành dãy Trường Sơn vào tận cuối Trung Trung Bộ. Ở Nam Bộ địa
hình thấp và bằng phẳng.
Tuy nằm trong phạm vi vùng nhiệt đới, nhưng do ảnh hưởng của vị trí địa lí và địa
hình nên khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa cận xích đạo.
Cho đến nay vẫn chưa có được một sự phân chia chính xác và đầy đủ khu sinh vật ở
Việt Nam. Mặc khác do điều kiện thiên nhiên rất phức tạp nên tính chất sinh vật nói
chung và khu hệ động – thực vật nói riêng không đồng nhất.
Dựa vào các đặc điểm về địa lí, khí hậu, tính chất của sinh vật và các tác giả nghiên
cứu, ta có thể phân chia khu hệ sinh vật Việt Nam như sau:
-

Khu Đông Bắc.
Khu Tây Bắc.
Khu đồng bằng sông Hồng.
Khu Bắc Trung Bộ [Bắc Trường Sơn].
Khu Nam Trung Bộ.
Khu Tây Nguyên.
Khu Đông Nam Bộ.
Khu Tây Nam Bộ [đồng bằng sông Mê Kông].

ĐỖ TÚ QUYÊN-13CDMT

2


Tiểu luận địa lý sinh vật: Đa dạng sinh vật khu vự Đông Bắc
Vùng Đông Bắc Việt Nam là vùng lãnh thổ ở hướng Bắc vùng đồng bằng sông


Hồng. Gọi là đông bắc để phân biệt với vùng tây bắc, còn thực chất nó ở vào phía bắc và
đông bắc của Hà Nội, rộng hơn vùng Việt Bắc. Vùng đông bắc là một trong 3 tiểu vùng
địa lý tự nhiên của Bắc Bộ Việt Nam [2 tiểu vùng kia là Vùng tây bắc và Đồng bằng sông
Hồng].
Đây là vùng núi và trung du với nhiều khối núi và dãy núi đá vôi hoặc núi đất. Phần
phía tây, được giới hạn bởi thung lũng sông Hồng và thượng nguồn sông Chảy, cao hơn,
được cấu tạo bởi đá granit, đá phiến và các cao nguyên đá vôi. Thực chất, đây là rìa của
cao nguyên Vân Nam. Những đỉnh núi cao của vùng đông bắc đều tập trung ở đây, như
Tây Côn Lĩnh, Kiêu Liêu Ti.

B.
ĐỖ TÚ QUYÊN-13CDMT

PHẦN NỘI DUNG
3


Tiểu luận địa lý sinh vật: Đa dạng sinh vật khu vự Đông Bắc

I.

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA KHU ĐÔNG BẮC

Đông Bắc là vùng phân bậc chuyển tiếp từ thềm lục địa, qua dải ven biển hẹp, đến
đồng bằng, đồi núi thấp, rồi tới vùng núi trung bình và cao.

-

Diện tích tự nhiên: 54.660 km2.
Đã bố trí:



5 công viên [vườn] quốc gia [ Cát Bà, Bái Tử Long, Ba Bể, Tam Đảo, Xuân Sơn] với
diện tích 90.524 ha.
14 Khu dự trữ thiên nhiên: Du Gìa, Bắc Mế, Phong Quang, Cham Chu, Kim Hỷ, Hữu
Liên, Khe Rỗ, Tây Yên Tử, Kỳ Thượng, Trùng Khánh, Tây Côn Lĩnh, Yên Tử, Bát Đại
Sơn và Tam Tạo với diện tích 252.306 ha.
3 khu bảo vệ loài/sinh cảnh: Mỏ Rẽ - Bắc Sơn, Na Hang và Xuân Lạc với diện tích
55.511 ha.
11 khu bảo vệ cảnh quan: Kim Bình, Tân Trào, Pắc Pó, Thần Sa – Phượng Hoàng, Núi
Pia – oắc, Hồ Núi Cốc, Yên Thế, Ải Chi Lăng, các đảo Vịnh Hạ Long, Bãi Cháy và Đền
Hùng với diện tích 61.709 ha.

ĐỖ TÚ QUYÊN-13CDMT

4


Tiểu luận địa lý sinh vật: Đa dạng sinh vật khu vự Đông Bắc
Nguồn tài nguyên: đã thống kê được 3.500 loài thực vật, 109 loài thú, 179 loài chim,
178 loài bò sát – lưỡng thể, 146 loài cá nước ngọt và 263 loài động vật không xương
sống.
II.

KHU HỆ THỰC VẬT
1. Một số đặc điểm khu hệ thực vật

Ở vùng vỹ độ cao nhất nước ta, địa hình chủ yếu là đồi núi thấp với những cánh cung
mở rộng về phía Đông Bắc đã tạo điều kiện cho sự xâm nhập không khí lạnh và khô từ
lục địa phía Nam Trung Quốc tràn về. Gió mùa Đông Bắc tác động đến khu này gây ra
nhiệt độ thấp trong mùa đông. Tuy vậy tính chất nhiệt đới ẩm vẫn là cơ bản.


Trên các vành đai thấp [200-600m] có kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới với
loài ưu thế là táu mật [Vatica odorata subsp.tonkinensis – Dipterocarpaceae]. Nhưng
rừng nguyên sinh kiểu này còn rất ít, một số rừng đã bị tàn phá nặng, sau đó được phục
hồi thành rừng thứ sinh gồm nhiều loài cây tạp, mọc nhanh kém giá trị như xoan, chẹo,
ngát…
Ở khu vực ẩm nhiều [do ảnh hưởng của không khí biển] như vùng Quảng Ninh có
rừng lá rộng với loài thuộc họ Dẻ [Fagaceae] như các chi Dẻ đá [Lithocarpus], Dẻ gai
[Castanopsis].
Ở độ cao 500 – 600m có kiểu rừng á nhiệt đới mà thành phần phổ biến là các loài di
cư từ khu hệ thực vật Quảng Đông – Đài Loan thuộc họ Long não [Lauraceae] và họ
Ngọc lan [Magnoliaceae].
Ở độ cao dưới 2000m thường gặp các loài á nhiệt đới núi cao hoặc ôn đới như pơ
mu, bách xanh, sa mu dầu hoặc các loài thuộc nghành Hạt trần khác.
Khu vực này có nhiều núi đá vôi [như ở Bắc Sơn, Đồng Văn, Trùng Khánh…], thành
phần thực vật mang tính chất nhiệt đới rõ và gồm phần lớn các loài ưa vôi như nghiến [họ
Đay – Tiliaceae], mạy tèo, teo nồng [họ Dâu tằm – Moraceae]… Nhiều loài thực vật đặc
trưng cho vùng núi đá vôi Việt Nam như: Trai [Garcinia fagraeoides], Nghiến
[Burretiondendron hsienmu, B.tonkinensis], Hoàng đàn [Dacrydium lusitannica], Đinh
thối [Fernandoa spp.], Pơ mu [Fokienia hodginsii], Thông năm lá [Pinus
kwangtungensis], Thiết sam lá ngắn [Pseudotsuga brevifolius], Thông đỏ [Taxus
chinensis], Du sam đá vôi [Keteleeria davidiana].
Ở vùng ven biển khu Đông Bắc có rừng ngập mặn [Mangrove] trên đất rừng ngập
mặn bởi thủy triều hoặc trên đất mặn ven bờ vùng cửa sông. Ở đây các loài thuộc họ
Đước [Rhizophoarceae] như trang, đước, vẹt và một số loài cây thuộc các họ khác như sú
[họ Myrsinaceae], mắm [họ Avicenniaceae].
Vùng Đông Bắc thành phần cây thuốc pha tạp giữa cây thuốc nhiệt đới và cây thuốc
cận nhiệt đới. Trạm cây thuốc Tam Đảo với 175 loài. Vùng núi cao trên 1.500m ở vùng
biên giới phía Bắc có nhiều cây thuốc quý của vùng cận nhiệt đới như Hoàng tinh
[Polygonatum kingianum], Hà thủ ô đỏ [Fallopia multiflora], Tục đoạn [Dipsacus
japonicus], Bách hợp [Lilium brownii var. colchesteri], Tiền hồ [Angelica decursiva]…


2. Loài đặc hữu
ĐỖ TÚ QUYÊN-13CDMT

5


Tiểu luận địa lý sinh vật: Đa dạng sinh vật khu vự Đông Bắc
2.1 Thiết sam giả lá ngắn và thiết sam núi đá

Theo sách “Thông Việt Nam: Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn năm 2004” thì Thiết
sam núi đá và Thiết sam giả là 2 trong số 33 loài Thông của Việt Nam được xếp vào
danh sách các loài bị đe dọa tuyệt chủng ở mức độ quốc gia và quốc tế.

Thiết sam giả lá ngắn.

Thiết sam núi đá.

Ở Việt Nam, kết quả điều tra nhiều năm cho thấy, Thiết sam giả được phân bố trên
núi đá vôi của các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn. Đây là vùng phân bố
cực nam của chi Thiết sam giả ở châu Á. Trong khi đó, Thiết sam núi đá chỉ công bố phát
hiện được ở một số địa điểm trên vùng núi đá vôi thuộc hai tỉnh Hà Giang và Cao Bằng
như khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn [Hà Giang] và Nguyên Bình, Yên Lạc [Cao
Bằng].
Thiết sam núi đá có tên khoa học là Tsuga chinensis [Franch] Prit. Ex Diel thuộc họ
thông [Pinaceae]. Thiết sam núi đá có tán tỏa rộng hình thành từ nhiều cành dàn trải, có
chiều cao tối đa tới 15 – 18m, đường kính ngang ngực 0,6 – 0,8m hoặc lớn hơn. Ở
Hapuda, chúng tôi đã gặp những cây Thiết sam núi đá cao khoảng 12 – 15m, đường kính
0,4 – 0,5m.
Thiết sam giả cũng thuộc họ Thông, có tên khoa học là Pseudotsuga sinensis Dode.
Thiết sam giả có hình dạng, kích thước gần giống Thiết sam núi đá, đặc biệt là lá. Nếu


không có nón rất dễ nhầm với Thiết sam núi đá. Điều này lý giải tại sao ở Hapuda, Thiết
sam giả và Thiết sam núi đá đều được người dân gọi là “xuất chày” [tiếng Mông].
2.2 Du sam đá vôi

ĐỖ TÚ QUYÊN-13CDMT

6


Tiểu luận địa lý sinh vật: Đa dạng sinh vật khu vự Đông Bắc

Du sam đá vôi.
Du sam đá vôi, hay còn gọi Du sam, có tên khoa học Keteleeria davidiana [Bertrand]
Beissn.. Đây là loài cây gỗ lớn thuộc họ Thông [Pinaceae], có phân bố tự nhiên tại Việt
Nam và Trung Quốc. Tại Việt Nam, Du sam có phân bố rất hẹp, số lượng cá thể ít, chỉ
còn lại một số cá thể trên các đỉnh dông núi đá vôi vùng Kim Hỷ tỉnh Bắc Kạn. Gỗ Du
sam tốt, có mùi thơm, dễ gia công chế biến. Hiện nay Du sam đang bị khai thác ráo riết,
loài này đang có nguy cơ tuyệt chủng rất cao.
Trong Sách đỏ Việt Nam năm 2007, Du sam được xếp vào nhóm thực vật nguy cấp – EN,
vì vậy cần được bảo vệ nghiêm ngặt. Đây là loài cây gỗ, cao tới 20 – 25m, đường kính có
thể đạt 60 – 80cm, vỏ thân màu nâu xám, nứt dọc và bong mảng, thịt vỏ dày màu nâu
hồng, phần sát gỗ màu trắng hơi vàng, vỏ giòn có mùi thơm nhẹ.
2.3 Hà thủ ô đỏ

Tên khoa học: Fallopia multiflora [Thunb.] Haraldson.Tên khác: Dạ giao đằng, má
ỏn, mằn năng ón [Tày], khua lình [Thái], xạ ú sí [Dao].Họ: Rau răm [Polygonaceae].

ĐỖ TÚ QUYÊN-13CDMT

7




Tiểu luận địa lý sinh vật: Đa dạng sinh vật khu vự Đông Bắc

Hà thủ ô đỏ.
Dây leo bằng thân quấn, sống lâu năm. Thân mềm, nhẵn, mọc xoắn vào nhau. Rễ
phình thành củ, màu nâu đỏ, củ nguyến có hình giống củ khoai lang. Lá mọc so le, hình
mũi tên, gốc hình tim, đầu thuôn nhọn, dài 5 - 8cm, rộng 3 - 4cm, 3 - 5 gân xuất phát từ
gốc lá, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng; cuống dài khoảng 2 cam, phủ lông tơ, bẹ chìa
mỏng, ngắn, có lông dài. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành thành chuỳ phân nhánh,
dài hơn lá; lá bắc ngắn; hoa nhỏ nhiều, màu trắng; nhị 8, thường dính vào gốc của bao
hoa. Quả hình 3 cạnh, nhẵn bóng, nằm trong bao hoa mà 3 mảnh ngoài phát triển thành
những cánh rộng. Mùa hoa: tháng 9 -11; mùa quả: tháng 12 – 2
3. Thực trạng

Thực vật khu Đông Bắc tuy phong phú và đa dạng nhưng phần lớn không còn giữu
được tính chất nguyên sinh nữa. Do tác động của con người nên ở nhiều nơi như Cao
Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang…chỉ còn rừng thứ sinh hoặc trảng cây bụi, trảng cỏ với cây
tạp, ưa sáng. Bên cạnh đó có nhiều rừng trồng được phát triển trên đất thoái hóa như rừng
bồ đề, sau sau, thông nhựa. Trên một số đồi cải tạo có trồng một số loài cây công nghiệp
như chè, trẩu, sở.

III.

KHU HỆ ĐỘNG VẬT
1. Một số đặc điểm khu hệ động vật

Châu thổ sông Hồng, mặc dù đã bị biến đổi rất nhiều do sức ép của con người, vẫn
là nơi trú chân và nơi nghỉ qua đông quan trọng cho nhiều loài chim di cư, mặc dù hầu
hết tất cả các loài thú bản địa và một loạt các loài cây của đất ngập nước và rừng đầm lầy


hiện đã biến mất. Địa hình đá vôi lộ thiên là nơi cư trú của của các quần xã chuyên hoá,
ĐỖ TÚ QUYÊN-13CDMT

8


Tiểu luận địa lý sinh vật: Đa dạng sinh vật khu vự Đông Bắc
trong đó có nhóm voọc có quan hệ họ hàng gần gũi [giống Trachypithecus]. Tuy nhiên,
phần lớn tính đa dạng của khu vực này gắn liền với các khu rừng thường xanh, trong đó
có các loài chim đất lớn, chim hót, sóc, chuột chù, hươu và linh trưởng. Đáng tiếc là, việc
mất môi trường sống và khai thác đã lấy đi một phần lớn những loài này – voi [Elephas
maximus] hiện đã gần bị tuyệt chủng ở đây và tê giác một sừng [Rhinoceros sondaicus]
một thời đã từng phân bố ở vùng Tây Nam của khu vực này, đến nay đã biến mất.
Từ khía cạnh lịch sử, chim và thú đã được khảo sát tương đối kỹ, trong đó có cuộc
thám hiểm năm 1928-1929 tới Việt Nam, Lào và Siêm [nay là Thái Lan] do Theodore
Roosevelt, Jr. đứng đầu. Các cuộc khảo sát sinh học đã phát hiện ra các quần thể trước
đây chưa từng được biết [mặc dù đã được mong đợi] của vượn đen tuyền
[Hylobates [Nomascus] concolor concolor; thuộc loại nguy cấp], voọc mũi hếch
[Rhinopithecus avunculus; thuộc loại đặc biệt nguy cấp], niệc cổ hung [Aceros
nipalensis; thuộc loại sắp nguy cấp]. Một trong những vùng được nghiên cứu kỹ nhất của
Việt Nam là Tam Đảo nằm trải dài trên 3 tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang.
Dãy núi granit nằm độc lập này là khu nghỉ của người Pháp trong thời kỳ thuộc địa và
hiện nay phần nào được sát nhập với Vườn Quốc gia Tam Đảo. Số lượng loài có phân bố
ở đây thuộc loại cao nhất ở trong nước và trong đó có cả những nhóm chưa được nghiên
cứu kỹ như bướm và các loài động vật không xương sống khác.
Đa số các loài thú có phạm vi phân bố địa lý kéo dài xuống phía Nam đến khu vực
này từ Trung Quốc và Himalaya. Một số phổ biến ở các khu vực ôn đới, trong đó có hươu
xạ [Moschus berezovskii] có phân bố rộng khắp vùng miền Nam và miền Trung của
Trung Quốc và Tây Tạng và lửng chó [Nyctereutes procyonoides] có phân bố tự nhiên
bao gồm phần lớn khu vực Đông Á. Một số loài phân bố hẹp hơn như khỉ mốc [Macaca


assamensis], thỏ Đông Trung Quốc [Lepus sinensis] và một số loài chuột chù và chuột
chũi [bộ Insectivora].
Các loài chỉ thị: Vooc đầu trắng [T.framcoisi poliocephalus], Vooc mũi hếch
[T.avunculus], Vượn đen [Hylobates concodor], Cá Cóc Tam Đảo [ Paramesotriton
delustalli], Hưu xạ [Moschus moschiferus].
2. Loài đặc hữu

Cá cóc Tam Đảo có cơ thể rắn chắc, đầu to có hình tam giác, chân to và đuôi dài
dẹt theo chiều thẳng đứng. Nó là loài lớn nhất trong giống cá cóc bụng
sần Paramesotriton: đã có những ghi nhận là con trưởng thành trong tự nhiên dài tới hơn
21cm và chúng rất có thể lớn hơn nữa. Nhìn từ trên xuống thì loài này không có gì đặc
biệt. Da có màu nâu ôliu bùn [gần như đen] ở trên lưng được bao phủ bởi rất nhiều hạt
và bướu nhỏ; sự kết hợp giữa màu sắc và cấu trúc da này khiến nó trông rất giống với
màu ở đáy suối và nền rừng. Nhưng khi phân bên dưới lộ ra, chúng mất hết khả năng
ngụy trang vì màu tối ở phần trên được thay bằng các họa tiết đỏ sặc sỡ bên dưới. Toàn
bộ phần cổ, bụng và đuôi xuống đến tận đầu cuối cùng của cá cóc bụng hoa được bao
phủ bởi các đốm lớn không đồng đều có màu da cam sáng đến màu đỏ son và được phân
tách bởi một mạng lưới các vệt đen.

ĐỖ TÚ QUYÊN-13CDMT

9


Tiểu luận địa lý sinh vật: Đa dạng sinh vật khu vự Đông Bắc

Cá cóc Tam Đảo.
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NA HANG [TÁT KẺ - BẢN BUNG] VÀ VOOC MŨI
HẾCH
Tuy chưa điều tra đầy đủ nhưng bước đầu đã ghi nhận ở đây 90 loài thú, 263 loài


chim, 61 loài bò sát và 35 loài ếch nhái. Kết quả đó cho thấy khu bảo tồn thiên nhiên Na
Hang có tính đa dạng sinh học cao, với 13 loài thú đã được ghi trong Sách đỏ Việt Nam,
đặc biệt là sự tồn tại của loài linh trưởng đang bị đe dọa trên toàn cầu, hiện đây là nơi
duy nhất ở Việt Nam có loài Vooc mũi hếch sinh sống với quần thể lớn nhất.
Theo kết quả nghiên cứu của kiểm lâm và dự án TCP loài Vooc mũi hếch ở đây có
2 quần thể sống tách biệt ở 2 khu Tát Kẻ và Bản Bung. Căn cứ vào số liệu từ trước đến
nay, có thể dự đoán được số lượng tại khu Tát Kẻ có từ 120-150 cá thể; ở khu Bản Bung
có từ 50-60 cá thể [Hạt Kiểm lâm RĐD Na Hang pers.com.2001]. Không chỉ là nơi sinh
sống của loài Vooc mũi hếch tại đây còn có 8 loài Khỉ hầu bị đe dọa tuyệt chủng mang
tính toàn cầu.
Sự đa dạng về sinh học và là vùng phân bố thế giới của loài Vooc mũi hếch và
Vooc đầu trắng nên Quỹ bảo tồn thế giới của Mỹ [WWF-US] đã xác định đây là vùng
nằm trong 01 của 223 hệ sinh thái có giá trị đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới
[Olson & Dinnerstein, 1998]

ĐỖ TÚ QUYÊN-13CDMT

10


Tiểu luận địa lý sinh vật: Đa dạng sinh vật khu vự Đông Bắc

Vooc mũi hếch.
IV.

KHU HỆ LƯỠNG CƯ VÀ BÒ SÁT

Cho đến năm 2004, hơn 100 loài lưỡng cư và 150 loài bò sát đã được ghi
nhận ở phía Bắc Việt Nam, đây là sự tăng lên rõ rệt so với đầu năm 1990. Với số
lượng loài tăng lên và phân bố của chúng trở nên rõ ràng hơn, số lượng loài đặc hữu


giảm xuống. Điều này ngược lại đã làm sáng tỏ các kiểu phân bố đa dạng của lưỡng
cư và bò sát và cung cấp đầu mối về những nhân tố tạo nên các kiểu phân bố này.
Một nhân tố đáng chú ý là sông Hồng. Các khảo sát ở các vùng núi phía Đông Bắc
từ cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000 cho thấy có nhiều sự tương đồng
với các quần xã được nghiên cứu kỹ hơn ở phía Tây Bắc hơn là đã biết trước đây.
Phần lớn sự đa dạng của khu hệ lưỡng cư và bò sát tập trung ở các vùng núi
của khu vực này. Các vùng núi này giống như các mảnh môi trường sống bị tách
nhỏ nằm trên một vùng đồng bằng rộng lớn với phần lớn môi trường sống đã bị
xuống cấp. Một số các loài lưỡng cư và bò sát sống trên núi, như loài cóc tía
[Bombina microdeladigitora] có màu sặc sỡ, cũng có phân bố ở phía bên kia biên
giới với miền Nam Trung Quốc. Tuy nhiên không phải tất cả các loài đều sống
trong các điều kiện thời tiết ôn đới. Khoảng 20 loài bò sát ở Đông Bắc, trong đó có
rắn vòi [Rhynchophis boulengeri], cũng có phân bố tự nhiên ở các điều kiện thời tiết
ấm và thiên về nhiệt đới hơn ở tỉnh ven biển Quảng Tây và đảo Hải Nam ở phía
Nam Trung Quốc.
Các khu rừng trên địa hình đá vôi có thể có các loài và quần xã lưỡng cư và
bò sát chuyên hoá. Những khảo sát trên các đảo đá vôi gần bờ ngoài khơi thuộc tỉnh
Quảng Ninh đã tìm thấy các quần xã tương đối phong phú, trong đó có rắn trán
Anđecson [Opisthotropis andersonii], trước đây được cho là đặc hữu ở Hồng Kông.
Việc các đảo này tương đối ít bị xáo trộn – những vách đá của chúng dựng đứng có
ĐỖ TÚ QUYÊN-13CDMT

11


Tiểu luận địa lý sinh vật: Đa dạng sinh vật khu vự Đông Bắc
độ cao 300-600m trên mực nước biển nằm trên những bãi biển hẹp – là một phần
nguyên nhân các quần xã này vẫn còn tồn tại. Loài thạch sùng mí năm vạch
[Goniurosaurus lichtenfelderi] đặc hữu ở các đảo phía Bắc có thể đã có thời sống ở
trong đất liền khi các cầu đất liền nối hai khu vực này với nhau. Các loài chuyên


sống trên địa hình đá vôi trong đất liền gồm có thằn lằn cá sấu [Shinisaurus
crocodilurus], là loài mà ngoài ra đặc hữu ở Trung Quốc quan sát được lần đầu tiên
ở Việt Nam vào năm 2002 tại Khu bảo tồn Yên Tử thuộc hai tỉnh Bắc Giang và
Quảng Ninh.
Xấp xỉ 24 loài lưỡng cư và bò sát đặc hữu có phân bố ở khu Đông Bắc. Tuy
nhiên cần rất thận trọng trong việc cho rằng các loài này là đặc hữu ở Việt Nam vì
nhiều loài, đặc biệt là 13 loài ếch mới được mô tả, vẫn chỉ được biết đến từ địa điểm
chúng được thu mẫu lần đầu tiên. IUCN xếp tất cả các loài rùa và 7 loài lưỡng cư
vào loại bị đe dọa toàn cầu.
THẰN LẰN CÁ SẤU
Tên khoa học: Shinisaurus crocodiluru, sống trên cây ở ven các con suối trong
rừng xanh trên độ cao 800m, leo trèo cây rất giỏi. Hoạt động mạnh từ tháng 4 đến
tháng 5, thức ăn là các loài côn trùng nhỏ. Đây là loài thằn lằn sống nửa trên cạn
nửa dưới nước ở các khu rừng mát mẻ. Thằn lằn cá sấu dành phần lớn thời gian
trong vùng nước nông hoặc những cành cây nhô ra và săn bắt cá, nòng nọc, ốc sên
và côn trùng. Đây là loài ít được nghiên cứu và hiếm. Là loài không có nọc độc,
không có răng. Tuổi thọ trên 20 năm. Sinh sản được trong môi trường nuôi nhốt.
Đặc điểm sinh sản: chỉ đẻ con, không đẻ trứng. Mỗi lứa từ 4 đến 8 con. Con non
vừa đẻ ra khoảng 1 giờ là thể ăn uống bình thường với thức ăn là những động vật
nhỏ

mềm
như:
trùng,
dế
con,
sâu
con…
Chiều dài cơ thể từ 15cm đến 40 cm; nặng từ 80g đến 120g. Con đực có đốm đỏ
trưng, con cái phần bụng có màu trắng vàng.



Thằn lằn cá sấu.
ĐỖ TÚ QUYÊN-13CDMT

12


Tiểu luận địa lý sinh vật: Đa dạng sinh vật khu vự Đông Bắc

C.

PHẦN KẾT LUẬN

Việc bảo tồn đa dạng sinh học ít được quan tâm vì sự mất mát về đa dạng sinh học là
không nhìn thấy rõ; không tác động ngay lập tức và cũng không trông thấy được trong
cuộc sống hằng ngày. Đa số người dân ít thấy được tầm quan trọng trong việc bảo tồn đa
dạng sinh học. nhiều lí do đưa ra để người dân thấy được sự bảo tồn đa dạng sinh học là
cần thiết ví dụ như: phục vụ lợi ích hiện tại và tương lai các nhân tố của đa dạng sinh học
như các nguồn tài nguyên sinh học; phục vụ cho duy trì sinh quyển trong trạng thái có thể
hỗ trọ cho cuộc sống của con người; phục vụ bảo tồn bản thân đa dạng sinh học mà
không vì một mục đích nào khác, đặc biệt là tất cả các loài đang sống hiện nay.
Do các nguyên nhân khác nhau, đa dạng sinh học nguồn tài nguyên quý giá nhất,
đóng vai trò rất lớn đối với tự nhiên và đời sống con người đang bị suy thoái nghiêm
trọng. Hậu quả tất yếu dẫn đến là sẽ làm giảm/mất các chức năng của hệ sinh thái như
điều hoà nước, chống xói mòn, đồng hóa chất thải, làm sạch môi trường, đảm bảo vòng
tuần hoàn vật chất và năng lượng trong tự nhiên, giảm thiểu thiên tai/các hậu quả cực
đoan về khí hậu. Cuối cùng, hệ thống kinh tế sẽ bị suy giảm do mất đi các giá trị về tài
nguyên thiên nhiên, môi trường.
Tính đa dạng sinh học ở khu Đông Bắc là một trong những yếu tố quan trọng cấu
thành nên sự đa dạng sinh học của Việt Nam ,sự đa dạng không chỉ dừng lại ở mức độ đa


dạng trong loài,giữa các loài mà còn đa dạng ở mức hệ sinh thái. Bởi vậy việc tăng
cường nghiên cứu các hệ sinh thái ở đây là hết sức cấp thiết vì các hệ sinh thái
ở khu Đông Bắc vẫn chưa được đầu tư quan tâm một cách đúng mức nhất là trong quá
trình biến đổi khí hậu toàn cầu với sự nóng lên của Trái Đất chúng ta hiện nay.
Vì thế phương hướng khai thác một cách bền vững là cái đích mà chúng ta phải
hướng đến.Cho nên , chúng ta ý thức được sự cần thiết bảo tồn các loài, bảo tồn đa dạng
sinh học cũng là bảo vệ chính mình. Khi thế giới tự nhiên đạt được sự phồn thịnh ,cuộc
sống của con người cũng được phồn thịnh và bền vững. Sự tôn trọng cuộc sống con
người và văn hóa phải được đặt ngang hàng với sự tôn trọng đa dạng sinh học

ĐỖ TÚ QUYÊN-13CDMT

13


Tiểu luận địa lý sinh vật: Đa dạng sinh vật khu vự Đông Bắc
D.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đông Bắc – vùng đất con người, NXB Quân Đội Nhân Dân.
2. Đa dạng sinh học và tài nguyên di truyền thực vật – Nguyễn Nghĩa Thìn, NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Sinh thái rừng nhiệt đới – Nguyễn Nghĩa Thìn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Phân loại học thực vật – Hoàng Thị San, NXB Đại học Sư Phạm.
5. //voer.edu.vn/c/mien-bac-viet-nam-su-ket-thuc-cua-day-

himalaya/45df218a/4689b014
6. //tuyenquang.gov.vn:2222/TPTQ/DetailView/774/113/DU-LICH-SINH-



THAI-KHU-BAO-TON-THIEN-NHIEN-NA-HANG-[TAT-KE--BANBUNG].html

ĐỖ TÚ QUYÊN-13CDMT

14



Phân Tích Đặc Điểm Miền Bắc Và Đông Bắc Bắc Bộ Chi Tiết Nhất

265

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với đặc điểm nổi bật là chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đông Bắc nên có mùa đông lạnh nhất cả nước. Địa hình với các dãy núi hình vòng cung, đại bộ phận là đồng bằng và đồi núi thấp, địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và là nơi tập trung nhiều nguồn tài nguyên có giá trị nhất nước ta.

Hãy cùng khám phá đặc điểm chung cũng như các đặc điểm yếu tố tự nhiên như địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng – sinh vật của miền một cách dễ hiểu, chi tiết nhất.

Nội Dung Chính:

  • Đặc điểm chung miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
  • Đặc điểm các yếu tố tự nhiên
    • Đặc điểm địa chất
    • Đặc điểm địa hình
    • Khí hậu
    • Thủy văn
    • Thổ nhưỡng – sinh vật

Giới thiệu miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bao gồm khu đồi núi tả ngạn sông Hồng và khu đồng bằng Bắc Bộ. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ tiếp liền với khu vực ngoại chí tuyến và á nhiệt đới Hoa Nam [Trung Quốc] chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa cực đới lạnh giá.

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có vị trí địa lý được tiếp giáp ở các phía như sau:

+ Phía Bắc: Giáp Trung Quốc

+ Phía Tây: Giáp Tây Bắc

+ Phía Đông: Giáp Biển Đông

+ Phía Nam: Giáp Bắc Trung Bộ.

Với vị trí thuận lợi của vùng nên việc giao thương buôn bán với Trung Quốc thuận lợi và vùng cũng giàu tài nguyên biển. Đây là vùng có vị trí địa lý thuận lợi.

Bài 2 - Trang 143 - SGK Địa lí 8

Đề bài

Chứng minh rằng miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có tài nguyên phong phú, đa dạng. Nêu một số việc cần làm để bảo vệ môi trường tự nhiên trong miền.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Xem lại lí thuyết phần tài nguyên phong phú, đa dạng và nhiều cảnh quan đẹp nổi tiếng.

Lời giải chi tiết

- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có tài nguyên phong phú, đa dạng:

+ Là miền giàu khoáng sản nhất so với cả nước, nổi bật là than đá [Quảng Ninh] với trữ lượng và chất lượng hàng đầu Đông Nam Á], apatit [Lào Cai], quặng sắt [Thái Nguyên], quặng thiếc và vonfram [Cao Bằng], thủy ngân [Hà Giang]; đá vôi, đất sét... có ở nhiều nơi.

+ Nguồn năng lượng thủy điện giàu nhất nước ta: tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng [11 nghìn MW]. Các nhà máy thủy điện lớn là: thủy điện Sơn La trên sông Đà [2400 MW] với công suất lớn nhất cả nước; thủy điện Hòa Bình trên sông Đà [1920 MW]...

+ Có nhiều cảnh quan đẹp nổi tiếng: vịnh Hạ Long, bãi lắm Trà cổ, núi Mẫu Sơn, hồ Ba Bể; các vườn quốc gia Cúc Phương, Tam Đảo, Ba Vì...Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới.

+ Tài nguyên rừng khá giàu có với nhiều loại gỗ quý, cây thuốc, các loài chim thú.

+ Vùng biển phía Đông Nam với ngư trường lớn [Hải Phòng - Quảng Ninh] mang lại nguồn lợi thủy sản dồi dào, phát triển giao thông biển, du lịch biển, khai thác khoáng sản biển [cát ở Quảng Ninh].

+ Tài nguyên khí hậu và đất: địa hình miền núi thấp với đất feralit màu mỡ, khí hậu nhiệt đới có một mùa đông lạnh thuận lợi cho canh tác cây chè, quế, hồi, thảo quả, cây ăn quả...; chăn thả gia súc [trâu, bò].

- Một số việc cần làm để bảo vệ môi trường tự nhiên trong miền:

+ Trồng và bảo vệ rừng, chống xói mòn đất.

+ Bảo vệ môi trường biển trong lành.

+ Khai thác tài nguyên phải đi đôi với việc bảo vệ môi trường.

Loigiaihay.com

  • Bài 3 - Trang 143 - SGK Địa lí 8

    ẽ biểu đồ khí hậu ba trạm Hà Giang, Hà Nội, Lạng Sơn theo bảng số liệu [SGK trang 143].

  • Vị trí và phạm vi lãnh thổ miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

    Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bao gồm khu đồi núi tả ngạn sông Hồng và khu đồng bằng Bắc Bộ....

  • Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có tính chất nhiệt đới giảm mạnh, mùa đông lạnh nhất cả nước.

    Mùa đông lạnh giá, mưa phùn, gió bắc, lượng mưa nhỏ là nét nổi bật của thiên nhiên...

  • Địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ phần lớn là đồi núi thấp với nhiều cánh cung mở rộng về phía bắc và quy tụ về Tam Đảo

    Tuy là vùng đồi núi thấp nhưng địa hình ở đây cũng rất đa dạng...

  • Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có tài nguyên phong phú, đa dạng và nhiều cảnh quan đẹp nổi tiếng

    Đây là miền giàu khoáng sản nhất so với cả nước, nổi bật là than đá...

  • Giải bài thực hành 2 trang 63 SGK Địa lí 8

    Dựa vào hình 18.1, 18,2 và bài 14, trình bày về Lào hoặc Cam-pu-chia Theo các nội dung sau: - Địa hình: các dạng núi, cao nguyên, đồng bằng trong lãnh thổ từng nước. - Khí hậu: thuộc đới khí hậu nào, chịu ảnh hưởng của gió mùa như thế nào? Đặc điểm của mùa khô, mùa mưa. - Sông, hồ lớn. - Nhận xét thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lí, khí hậu đối với sự phát triển nông nghiệp.

  • Em hãy cho biết một số tài nguyên của vùng biển nước ta. Chúng là cơ sở cho những ngành kinh tế nào?

    Giải bài tập Câu hỏi 1 - Mục 2 - Bài học 24 - Trang 90 - SGK Địa lí 8

  • Lý thuyết vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam Địa lí 8

    Lý thuyết vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam Địa lí 8 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu.

  • Những đặc điểm nêu trên của vị trí địa lí có ảnh hưởng gì tới môi trường tự nhiên nước ta? Cho ví dụ.

    Giải bài tập Câu 3 [Mục 1 - Bài học 23 - Trang 84] SGK Địa lí 8

1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam

Phần lãnh thổ phía Bắc[từ Bạch Mã trở ra]

Phần lãnh thổ phía Nam [từ Bạch Mã trở vào].

Khí hậu

Kiểu khí hậu Có kiểu khí hậu NĐ ẩm gió mùa với một mùa đông lạnh Khí hậu mang tính chất cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm
Nhiệt độ TB năm Nhiệt độ TB năm > 200C, Nhiệt độ trung bình năm cao > 250C và không có tháng nào < 200C
Biên độ nhiệt năm Lớn Nhỏ
Phân mùa của KH Phân thành 2 mùa rõ rệt nhất: mùa đông có 2-3 tháng t0< 180C Phân thành 2 mùa: một mùa mưa và một mùa khô

Sinh vật

Cảnh quan tiêu biểu Đới rừng nhiệt đới gió mùa Đới rừng cận xích đạo gió mùa
Thành phần thực vật Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt như dẻ, re, các loài cây ôn đới như sa mu, pơ mu; các loài thú có long dày như gấu, chồn….Ở vùng đồng bằng, vào mùa đông trồng được cả rau ôn đới. Mang đặc trưng xích đạo và nhiệt đới với nhiều loài. Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô. Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn

Video liên quan

Chủ Đề