Tên các nước Đông Nam á bằng tiếng Anh

Các bạn đang học tiếng Anh và yêu địa lý chắc chắn sẽ tò mò phiên âm tiếng Anh tên các nước trên thế giới. Việc học tiếng Anh qua những từ vựng tiếng Anh về các nước không chỉ giúp gia tăng kiến thức mà còn rèn luyện được khả năng phát âm tiếng Anh cơ bản.

Trong giới hạn của bài viết này, Langmaster chỉ cung cấp cho bạn phiên âm tiếng Anh tên của 27 nước trên thế giới phổ biến nhất cùng với một vài thông tin cơ bản của quốc gia đó. Các nước còn lại bạn có thể tra từ điển hoặc google translate để biết thêm nhé.

1. VietNam /ˌvjɛtˈnɑːm / – Việt Nam

Việt Nam có tên chính xách là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nằm phía đông bán đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á.

Việt Nam sử dụng ngôn ngữ chính là tiếng Việt [Vietnamese].

Nước Anh là quốc gia rộng lớn và đông dân nhất Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, nằm phía Tây Bắc của châu Âu.

Nước Anh sử dụng ngôn ngữ chính là tiếng Anh [English].

Thái Lan có tên chính thức là Vương quốc Thái Lan. Đây là quốc gia nằm ở vùng Đông Nam Á.

Thái Lan sử dụng ngôn ngữ tiếng Thái.

Ấn Độ có tên gọi chính thức là Cộng hoà Ấn Độ, là quốc gia nằm ở vùng Nam Á.

Ngôn ngữ chính thức thứ nhất tại Cộng hòa Ấn Độ là tiếng Hindi tiêu chuẩn trong khi tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức thứ hai.

Singapore có tên chính thức là Cộng hòa Singapore. Đây là 1 bang và đảo quốc tại Đông Nam Á.

Bốn ngôn ngữ chính thức trong Hiến pháp của Singapore bao gồm tiếng Anh, tiếng Hoa, tiếng Mã Lai và tiếng Tamil.

Trung Quốc tên chính thức là Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Đây là quốc gia có chủ quyền tại Đông Á.

Tiếng Trung Quốc hay còn gọi là tiếng Hán hoặc tiếng Hoa là ngôn ngữ chính được sử dụng tại đất nước này.

Nhật Bản là quốc gia hải đảo ở vùng Đông Á. Nhật Bản sử dụng ngôn ngữ chính là tiếng Nhật với hơn 130 triệu người sử dụng và cộng đồng dân di cư khắp thế giới đang dùng.

Campuchia có tên chính thức là Vương quốc Campuchia, là đất nước nằm trên bán đảo Đông Dương ở vùng Đông Nam Á.

90% dân số Campuchia sử dụng tiếng Khmer, ngôn ngữ thứ 2 là tiếng Anh.

Cu Ba có tên gọi chính thức là Cộng Hòa CuBa, là quốc gia bao gồm đảo CuBa, đảo Thanh Niên và các đảo nhỏ xung quanh. CuBa thuộc vùng Caribe, đảo nằm giữa biển Caribe và Bắc Đại Tây Dương, cách Key West, Florida 150 km về phía tây.

Ngôn ngữ chính thức mà CuBa sử dụng là tiếng Tây Ban Nha.

Pháp tên chính thức là Cộng hòa Pháp, là quốc gia nằm tại Tây Âu, có một số đảo và lãnh thổ rải rác trên nhiều lục địa khác.

Ngôn ngữ chính thức của quốc gia này là tiếng Pháp.

Mỹ, hay còn gọi là Hoa Kỳ có tên đầy đủ là Hợp quốc chúng Hoa Kỳ [United States of America viết tắt là U.S hoặc USA]. Mỹ là 1 cộng hòa lập hiến liên bang gồm có 50 tiểu bang và một đặc khu liên bang. Quốc gia này nằm gần hoàn toàn trong tây bán cầu.

Hoa Kỳ không có một ngôn ngữ chính thức, nhưng tiếng Anh được khoảng 82% dân số nói như tiếng mẹ đẻ. Biến thể tiếng Anh được nói tại Hoa Kỳ được biết như là tiếng Anh Mỹ; Anh Canada. Tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ thông dụng thứ nhì tại Hoa Kỳ.

Canada là quốc gia lớn thứ 2 thế giới nằm ở cực Bắc của Bắc Mỹ.

Canada là xã hội đa ngôn ngữ. Tuy nhiên tiếng Anh và tiếng Pháp được Hiến pháp công nhận là ngôn ngữ chính thức của Canada.

Nga hiện tại có quốc danh là Liên bang Nga. Đây là một quốc gia ở phía bắc lục địa Á – Âu [châu Âu và châu Á].

Tiếng Nga là ngôn ngữ chính thức của quốc gia này.

Úc hay còn gọi là Australia có tên chính thức là Thịnh vượng chung Úc là một quốc gia bao gồm đại lục châu Úc, đảo Tasmania, và nhiều đảo nhỏ.

Anh ngữ là ngôn ngữ chính thức của Úc.

Hy Lạp có tên chính thức là Cộng hòa Hy Lạp, là một quốc gia thuộc khu vực châu Âu, nằm phía nam bán đảo Balkan.

Tiếng Hy Lạp là ngôn ngữ chính thức của đất nước này.

Đan Mạch là một quốc gia thuộc vùng Scandinavia ở Bắc Âu và là thành viên chính của Vương quốc Đan Mạch.

Ngôn ngữ chính của Đan Mạch là tiếng Đan Mạch, ở vùng Sonderjylland [giáp với Đức] tiếng Đức là ngôn ngữ chính thứ hai.

Tây Ban Nha hay còn gọi là Vương quốc Tây Ban Nha là một nước trên bán đảo Iberia phía tây nam châu Âu.

Tiếng Tây Ban Nha đã trở thành ngôn ngữ chính thức của đất nước này.

Thụy Điển tên chính thức là Vương quốc Thụy Điển [tiếng Thuỵ Điển: Konungariket Sverige], là một vương quốc ở Bắc Âu.

Ngôn ngữ phổ thông gần khắp mọi nơi là tiếng Thụy Điển. Tiếng Na Uy cũng được hiểu gần như khắp mọi nơi vì rất tương tự như tiếng Thụy Điển. Một số vùng nói tiếng Phần Lan và tiếng Sami.

Thụy Sĩ, tên chính thức Liên bang Thụy Sĩ, là một nước cộng hòa liên bang tại châu Âu. Quốc gia này gồm có 26 bang, và thành phố Bern là nơi đặt trụ sở nhà đương cục liên bang.

Thụy Sĩ có bốn ngôn ngữ chính thức: Tiếng Đức chiếm đa số [63,3% dân số nói vào năm 2014]; Tiếng Pháp [22,7%] tại miền tây; và Tiếng Ý [8,1%] tại miền nam, ngôn ngữ thứ tư là Tiếng Romansh [0,5%].

Thổ Nhĩ Kỳ tên chính thức là nước Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ. Là một quốc gia cộng hòa nghị viện xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây Á và một phần nằm tại Đông Nam Âu.

Ngôn ngữ chính thức của quốc gia là tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, đây là ngôn ngữ tự nhiên của xấp xỉ 85% cư dân.

Đức tên chính thức là Cộng hòa Liên bang Đức. Là một nước cộng hòa nghị viện liên bang nằm tại Trung-Tây Âu.

Tiếng Đức là ngôn ngữ chính thức và chiếm ưu thế tại Đức.

Mexico tên chính thức là Hợp chúng quốc Mê-hi-cô [tiếng Tây Ban Nha: Estados Unidos Mexicanos], là một nước cộng hòa liên bang thuộc khu vực Bắc Mỹ.

Mặc dù tiếng Tây Ban Nha được 97% dân số México sử dụng song nó không được công nhận là ngôn ngữ chính thức duy nhất của quốc gia. Theo Hiến pháp của México, tất cả các ngôn ngữ bản địa đều được quyền bình đẳng ngang với tiếng Tây Ban Nha.

Braxin tên gọi chính thức là Cộng hòa Liên bang Brasil, là quốc gia lớn nhất Nam Mỹ.

Tiếng Bồ Đào Nha là ngôn ngữ chính thức duy nhất tại Brasil. Toàn bộ dân chúng sử dụng thứ tiếng này và rõ ràng nó là ngôn ngữ duy nhất được sử dụng trong các trường học, trên các phương tiện truyền thông, trong kinh doanh và mọi mục đích hành chính.

Italy hay còn gọi là Ý, có quốc danh hiện tại là Cộng hoà Ý, là một quốc gia nằm ở Bán đảo Ý phía Nam châu Âu, và trên hai hòn đảo lớn nhất tại Địa Trung Hải, Sicilia và Sardegna.

Ngôn ngữ chính thức của Italia là Tiếng Italia chuẩn, một hậu duệ của thổ ngữ Tuscan và hậu duệ trực tiếp của tiếng Latinh.

Đại Hàn Dân Quốc thường được gọi ngắn gọn là Hàn Quốc, còn được gọi bằng các tên khác là Nam Hàn, Đại Hàn, Nam Triều Tiên hoặc Cộng hòa Triều Tiên, là một quốc gia thuộc Đông Á, nằm ở nửa phía nam của bán đảo Triều Tiên.

Ở Hàn Quốc, ngôn ngữ chính thức là tiếng Hàn Quốc.

Bồ Đào Nha tên chính thức là Cộng hòa Bồ Đào Nha, là một quốc gia nằm ở Tây Nam châu Âu trên bán đảo Iberia. Bồ Đào Nha là nước cực Tây của lục địa châu Âu.

Tiếng Bồ Đào Nha được coi như ngôn ngữ chính thức của Bồ Đào Nha.

Ba Lan tên chính thức là Cộng hòa Ba Lan, là một quốc gia ở Trung Âu, tiếp giáp với các nước Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic.

Tiếng Ba Lan, một thành viên của nhánh Tây Slavic của các ngôn ngữ Slavic, là ngôn ngữ chính thức của Ba Lan.

Trên đây tổng hợp phiên âm tiếng Anh tên các nước trên thế giới quen thuộc nhất. Mong rằng bài viết này sẽ cung cấp cho bạn nhiều thông tin hữu ích.

=> Test trình độ Tiếng Anh của bản thân: TẠI ĐÂY


Langmaster chúc bạn học tiếng Anh thành công!

TIẾNG ANH Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

Tiếng Anh hiện nay đang là một trong những ngôn ngữ phụ phổ biến nhất trên thế giới nói chung và khu vực Đông Nam Á nói riêng. Ở khu vực ĐNÁ, tiếng Anh có thể chia thành 2 loại: ngôn ngữ chính [ngoài tiếng mẹ đẻ] ỡ các nước từng là thuộc địa của các quốc gia nói tiếng Anh như Singapore, Malaysia, Brunei [thuộc địa Anh] hay The Philippines [thuộc địa Mỹ] và ngôn ngữ tiếng nước ngoài ở các nước Campuchia, Lào, Việt Nam, Indonesia, Thái Lan, Myanmar và Đông Timor.

1. Singapore

Ở Singapore, tiếng Anh là quốc ngữ và được ưu tiên hơn tiếng dân tộc của cả ba dân tộc chính [Hoa, Ấn, Malay]. Tiếng Anh được sử dụng trong các văn bản chính phủ, khoa học, giao dịch công thương,…và hệ thống giáo dục của Singapore. Chính sự ưu tiên của chính phủ đã mang về nhiều lợi ích cho Singapore, về chính trị lẫn kinh tế. Sự phát triển của các cường quốc nói tiếng Anh đã phần nào thúc đẩy sự phát triển của Singapore – một đất nước vốn không có nhiều tài nguyên và phải dựa vào nguồn nhân lực nước ngoài. Ngoài ra, việc sử dụng tiếng Anh như một ngôn ngữ chung cũng góp phần thúc đẩy sự giao lưu văn hóa, hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc khác nhau ở Singapore, làm hùng mạnh thêm nền chính trị nội bộ. Về kinh tế, các công ty đa quốc gia cũng xem Singapore như một nơi đầu tư lý tưởng vì không có rào cản ngôn ngữ.

Singlish Singlish là sự kết hợp giữa tiếng Anh, tiếng Hoa, tiếng Malay và một số tiếng khác. Những người mới bước chân đến Singapore có thể sẽ hoàn toàn không hiểu tiếng của người bản xứ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt của Singlish và tiếng Anh chuẩn. Đầu tiên phải kể đến cách diễn tả theo cú pháp tiếng Hoa [do người Hoa chiếm 70% dân số] và thói quen dịch từng chữ. Ví dụ như thay vì nói: Have you eaten yet ? thì Singlish sẽ là You eat already ? Ngoài ra, nhắc đến Singlish thì không thể bỏ qua các từ như lah, leh, loh, mah hay được dùng cuối câu. Ví dụ như: Một số từ khác mượn từ tiếng Malay hay tiếng Trung cũng rất thông dụng, như Kiasu [sợ thua cuộc, cạnh tranh], alamak [trời ơi, chỉ sự mất tinh thần],…

Các từ/câu khác như: Can, can [Yes, Definitely], “Donwan” [No, I don’t want it], You have or not, So how [What do we do now ?]

Nhìn chung, đối với một số người, Singlish là một ngôn ngữ đẹp vì nó pha trộn bản sắc của rất nhiều dân tộc. Tuy nhiên, những người khác lại cảm thấy lúng túng hoặc thậm chí bực mình khi nghe Singlish vì câu văn nhiều lỗi ngữ pháp và tiếng lóng. Mặc dù vậy, không thể phủ nhận rằng việc tiếng Anh là một quốc ngữ đã góp phần làm cho Singapore trở thành một trong những quốc gia hùng mạnh nhất Châu Á.

2. Philippines

Ở Philippines có đến 85 thứ tiếng như Tagalog, Cebuano, Ilocano, Hiligaynon hay Waray. Bên cạnh các ngôn ngữ địa phương, tiếng Anh được xem như là ngôn ngữ chính thứ hai, chỉ sau tiếng quốc ngữ là Tagalog [sau này là Phillippine]. Hầu hết những người có học thức ở Philippines đều biết tiếng Anh và sách giáo khoa ở Philippines cũng được viết bằng tiếng Anh. Tiếng Anh được phổ biến trong hệ thống giáo dục của Philippines từ năm 1901 khi có 540 giáo viên người Mỹ đến Philippines sau khi Mỹ thay Tây Ban Nha thống trị Phillippines. Tiếng Anh từ đó được sử dụng như một ngôn ngữ chính thức trong giáo dục, văn học và truyền thông. Đến năm 1946, khi Philippines dành được độc lập, tiếng Tagalog trở thàng quốc ngữ và vai trò của tiếng Anh dần suy yếu. Tuy nhiên, đến năm 1974 khi chính sách song ngữ được thiết lập, tiếng Anh trở thành một môn học ở bậc tiểu học và và ngôn ngữ chính thức trong bậc trung học và đại học.

Philippine English

Một số đặc trưng của tiếng Anh ở Philippines phải kể đến như sau. Trong phát âm, rất ít người Filipinos phát âm /ae/ trong “mask” [giọng Mỹ] , thay vào đó học phát âm /a/ như trong “father” [giọng Mỹ]. Họ cũng ít phân biệt /s, z/ và /ʃ, ʒ/ như trong: azure là ayshure, pleasure là pleshure, seize thành sees, hay cars thành karss, hay /ɵ, ð/ thì hay đọc thành /t, d/ [three of these đọc thành ‘tree of dese’]. Ngoài ra, tiếng Anh ở Philippines cũng mượn từ tiếng Tây Ban Nha như asalto [bữa tiệc bất ngờ], Don/Doña [dùng cho người đàn ông, phụ nữ quyền thế] hay estafa [lừa đảo, bê bối]. Một số từ khác mượn từ tiếng Tagalog như boondock [núi], carabao [một loại trâu nước]. Nhìn chung, tiếng Anh của Philippines chịu ảnh hưởng nhiều từ tiếng Anh Mỹ và vay mượn/hoài nhập với tiếng Tây Ban Nha và tiếng địa phương.

3. Malaysia

Tiếng Anh ở Mã Lai [nhất là phía Tây] rất giống với tiếng Anh ở Sing [Singlish]. Tuy nhiên, cần phải phân biệt là, cũng giống như ở Singapore, không phải ai cũng nói Singlish và bản thân tiếng Anh ở Mã Lai cũng được phân chia thành hai loại: Malaysian Standard English và Manglish. Malaysia Standard English là tiếng Anh dùng trong sách vở, Manglish là tiếng Anh đường phố ở Mã Lai.

Nhìn chung, tiếng Anh ở Mã Lai, dù là tiếng chuẩn hay tiếng đường phố, đều chịu ảnh hưởng chủ yếu từ tiếng Anh-Anh do Malaysia trước đó là thuộc địa của Anh. Nó cũng bị ảnh hưởng từ tiếng các dân tộc chính như tiếng Mã Lai [Malaysian Bahasa], tiếng Phúc Kiến, tiếng Quan Thoại, Quảng Đông và cả tiếng Tamil [Ấn Độ]. Ngoài ra, do sự du nhập của các kênh truyền hình, tiếng Anh-Mỹ cũng đang có sức ảnh hưởng lớn, đặc biệt là giới trẻ.

Malaysia Standard English

Trong tiếng Anh chuẩn ở Mã lai, về phần từ vựng có sự giao thoa giữa tiếng Anh-Anh, Anh-Mỹ và tiếng địa phương. Ví dụ, các từ lift/elevator, truck/lorry đều được sử dụng như nhau. Một số từ lại mang nghĩa khác như blur [you look so blur – anh có vẻ không hiểu vấn đề/mập mờ], public phone [điện thoại công cộng – thay vì payphone], mee [mượn từ tiếng Phúc kiến – mì, thay vì noodle],…Về phát âm, cơ bản thì tiếng Anh ở Mã Lai vốn được nói theo kiểu Anh-Anh, với giọng địa phương. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều người nói theo giọng Mỹ do du nhập văn hóa.

Manglish

Cũng giống như Singlish, Manglish có những tiếng lóng như: chop [mộc thay vì stamp], tahan [chịu đựng, thay vì stand, bear], jalan [từ tiếng Malay – đi bộ, walk], siam [tiếng Malay – trốn, avoid], alamak [tiếng Malay – trời ơi], abaden/abuden [ kết hợp giữa apa – tiếng Malay – cái gì, what, và den – then],…Một số từ như izzit [is it] được dùng ở cuối câu hỏi [is it ? ] để khẳng định thêm câu hỏi [is it so ? – phải vậy không]

4. Brunei


Mặc dù quốc ngữ của Brunei là tiếng Malay, tiếng Anh được sữ dụng vô cùng phổ biến ở đất nước này và được xem là ngôn ngữ chính thứ hai. Sự phát triển của tiêng Anh ở Brunei được cho là bắt nguồn từ thời kỳ Brunei dưới quyền bảo hộ của thực dân Anh trong suốt gần một trăm năm. Hầu hết những người có học thức ở Brunei đều thông thạo tiếng Anh, và vai trò của tiếng Anh được sữ dụng như một phương tiện giảng dạy chính thức từ bậc tiểu học ở một số môn học. Khả năng nói tiếng Anh cũng khá khác biệt theo trình độ giáo dục. Những người tốt nghiệp từ trường công nói tiếng Anh tốt hơn khá nhiều so với những người tốt nghiệp ở trường tư.

Nhìn chung, Tiếng Anh ở Brunei có một số nét tương đồng với tiếng Anh củc các nước lân cận như Malaysia hay Singapore. Về từ vựng, một số từ vay mượn từ tiếng Malay như titah [bài phát biểu của Sultan], tudong [khăn quấn đầu của phụ nữ] hay một số món ăn địa phương như bánh kuih/kueh. Về phát âm, âm [θ] hay được phát âm thành [t] trong thank & thin, một số cặp nguyên âm dài và ngắn hay thường được nói giống nhau[như full và fool]. Ngoài ra, một số danh từ không đếm được cũng được xem là danh từ đếm được [số nhiều] như equipments hay jewelleries.

5. Các nước khác

Ở các nước khác trong khu vực Đông Nam Á, cụ thể là Việt Nam, Thái Lan, Lào, Campuchia, Myanmar, Indonesia và Đông Timor, vai trò của tiếng Anh cũng được nhấn mạnh trong giáo dục, nhất là trong thời đại giao lưu văn hóa, kinh tế và kỹ thuật đang ngày càng phát triển. Ỡ những nước này, tiếng Anh được giảng dạy như một môn học trong trường. Tuy nhiên, trình độ Tiếng Anh [nhất là giao tiếp] cũng còn khá hạn chế so với những nước khác, do tiếng Anh không được sữ dụng nhiều ngoài trường học.

Theo một báo cáo mới nhất của ETS, điểm Toefl của các nước Đông Nam Á [trừ Brunei] lần lượt như sau:

Singapore 98 Philippines 89 Malaysia 89 Indonesia 82 Myanmar 79 Vietnam 78 Thailand 76 Cambodia 69 Lao 68

Timor-leste 62

Theo bảng này, các nước không nói tiếng Anh xếp hạng cuối cùng, sau Singapore, Philippines và Mã Lai. Trong đó, tiếng Anh ở Việt Nam chỉ đứng thứ 6 [trong 10 nước], sau Indonesia và Myanmar. Tất nhiên, bảng xếp hạng này không hoàn toàn phản ảnh đúng trình độ Tiếng Anh ở Việt Nam, vì phần lớn những người thi TOEFL đều để đi du học. Tuy nhiên, những học sinh, sinh viên đang học tiếng Anh đôi khi lại nói không lưu loát bằng ông chạy xích lô hay những người bán hàng ở khu vực đông người du lịch. Một lý do đơn giản là thực hành.

Ngay sau khi bước chân ra khỏi trường, liệu bạn có nói tiếng Anh ? Bạn có thấy ngượng khi nói tiếng Anh với người nước ngoài? Hay bạn cứ mày mò ghi chép những cấu trúc ngữ pháp rồi học thuộc lòng ? Bạn đã từng xem bài báo tiếng Anh nào chưa, hay xem một đoạn phim mà không cần phụ đề ?

Hệ thống giáo dục là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc tiếng Anh ở phần lớn các nước ĐNÁ không tốt bằng các nước khác. Việc đọc, chép truyền thống đã tạo nên một thế hệ học sinh thụ động, trong khi việc học tốt một ngôn ngữ lại cần nhiều hơn là chép bài và học thuộc. Chìa khóa, một lần nữa, nằm ở phương pháp đúng và thực hành nhiều. Nói nhiều hơn, xem nhiều hơn, đọc nhiều hơn và tự tin hơn. Và tiếng Anh sẽ không còn là nỗi ám ảnh như một môn học nữa.

Video liên quan

Chủ Đề