Thang điểm đánh giá học phần của đào tạo tín chỉ tính theo

Cách tính điểm từng môn học theo tín chỉ Hướng dẫn tính điểm học phần

Bạn đang bối rối về cách tính điểm cho từng môn học của mình? Có bao nhiêu môn đậu, bao nhiêu môn rớt. Hiểu được điều đó, trong bài viết dưới đây Thư Viện Hỏi Đáp sẽ giới thiệu đến các bạn Cách tính điểm từng môn theo tín chỉ.

Trong đào tạo theo học chế tín chỉ áp dụng thang điểm đánh giá kết quả học tập [gồm thang điểm 10, thang điểm chữ A, B, C, D, F và thang điểm 4]. Đây là hệ thống chấm điểm rất khoa học, được các trường đại học hàng đầu trên thế giới áp dụng và đây cũng là tiêu chí đánh giá quá trình đào tạo theo hình thức tín chỉ. Cách tính điểm trung bình tích lũy của cả 4. hệ thống 1. Tín dụng là gì? Là đại lượng quyết định khối lượng kiến ​​thức, kỹ năng mà sinh viên tích lũy được trong 15 giờ tín chỉ. Theo đó, tín chỉ là thước đo thời gian học tập của sinh viên, được phân thành ba loại theo hình thức dạy và học và được xác định như sau: Một giờ học tín chỉ tương đương với một tiết học trên lớp và hai tiết học tự học Một giờ thực hành tín chỉ tương đương với 02 tiết thực hành và 01 tiết tự học Một giờ tự học bắt buộc bằng một tín chỉ bằng ba tiết tự học bắt buộc nhưng được đánh giá. Học phí cho mỗi tín chỉ sẽ tùy thuộc vào từng trường đại học, một số trường thấp và một số trường cao. 2. Điểm tích lũy là gì? Điểm tích lũy là điểm trung bình của tất cả các môn học trong toàn khóa học của bạn. Tôi thích gọi nó như vậy, nhưng nó giống với điểm trung bình cả năm của bạn khi bạn còn là sinh viên.

3. Cách tính điểm trung bình tích lũy

Trong đó “A” là điểm trung bình chung của từng môn học trong mỗi học kỳ, hoặc A cũng có thể là điểm trung bình tích lũy. “I” là số thứ tự của các môn học trong chương trình học. “Ai” là điểm trung bình của môn học “i”. “Ni” là ký hiệu cho số tín chỉ của khóa học “i” đó. “N” là tổng của tất cả các môn học đã học trong học kỳ đó hoặc tổng của tất cả các môn học tích lũy. 4. Cách quy đổi điểm theo thang điểm lớp 4 và thang điểm toàn khóa – Thông thường, theo thang điểm 10, nếu học sinh có điểm tích lũy dưới 4,0 thì sẽ thi lại hoặc học lại môn đó. Điều này tùy thuộc vào trường để quyết định số lần học sinh sẽ thi lại hoặc sẽ thi lại môn học mà không cần thi lại. Từ 4,0 – dưới 5,0 được quy đổi thành điểm chữ D và theo hệ số 4 sẽ là 1,0. Từ 5,0 đến dưới 5,5, điểm chữ cái là D + và hệ số 4 là 1,5. Từ 5,5 đến dưới 6,5, điểm chữ cái C và hệ số 4 là 2,0. Từ 6,5 đến dưới 7,0, điểm chữ cái là C + và hệ số 4 là 2,5. Từ 7,0 đến dưới 8,0, điểm chữ cái B và hệ số 4 là 3,0 Từ 8,0 đến dưới 8,5, điểm chữ cái B + và hệ số 4 là 3,5. Từ 8,5 đến dưới 9,0 thì điểm chữ A, hệ số 4 là 3,7. Từ 9,0 trở lên, điểm chữ A + và hệ số 4 là 4,0. [Tùy từng trường sẽ có cộng điểm C +, B +, A + nhưng đại đa số các trường quy đổi điểm như chúng tôi đưa ra]. – Sau mỗi học kỳ và sau khi tích lũy đủ số tín chỉ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy, học lực của sinh viên được xếp vào các loại sau: Xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00; Xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59; Tốt: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19; Trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49; Yếu: Điểm trung bình chung tích lũy dưới 2,00 nhưng chưa thuộc trường hợp buộc thôi học. Từ cách tính đó, ta có bảng cụ thể sau Phân loại Thang điểm 10 4 . tỉ lệ Điểm chữ cái Điểm Vẫn tồn tại[tích lũy] Tốt 8,5 → 10 Một 4.0 Hơn là 7,8 → 8,4 B + 3.5 7,0 → 7,7 TẨY 3.0 Trung bình 6,3 → 6,9 C + 2,5 5,5 → 6,2 CŨ 2.0 Trung bình yếu 4,8 → 5,4 D + 1,5 4,0 → 4,7 DỄ DÀNG 1,0 Không đạt Ít nhất 3.0 → 3.9 F + 0,5 0,0 → 2,9 F 0,0 Cách quy đổi theo hệ thống thang điểm chữ cái A, B +, B, C +, C, D +, D và F của một số trường đại học ở nước ta hiện nay là rất hợp lý, vì cách quy đổi này giảm thiểu sự chênh lệch quá lớn giữa 2 mức điểm. Nếu áp dụng thang điểm theo Quy chế 43 thì chưa phản ánh đúng năng lực học tập của học sinh. Ví dụ, Theo thang điểm chưa phân chia, 2 sinh viên, một người đạt 7,0 / 10 và một người đạt 8,4 / 10, được xếp cùng hạng B, mặc dù điểm mạnh học tập của hai học sinh này rất khác nhau. Với thang điểm thư đa cấp, học sinh được hưởng lợi nhiều hơn. Ngoài việc phân loại học lực một cách khách quan, thang điểm này còn giúp nhiều học sinh thoát khỏi nguy cơ buộc thôi học hoặc không được công nhận tốt nghiệp. Ví dụ, một sinh viên trong quá trình học tập, 50% môn đạt điểm D và 50% môn đạt điểm C. Theo thang điểm chữ cái chưa phân chia trình độ thì sinh viên này không đủ điều kiện tốt nghiệp, vì điểm. Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học chỉ là 1,5. Nhưng áp dụng thang điểm thư đa cấp, với 50% khóa học đạt điểm D + và 50% khóa học đạt điểm C +, sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp, vì điểm trung bình chung tích lũy của cả khóa học là 2,0. 5. Thang điểm 4 là thang đánh giá quá trình Đánh giá môn học trong đào tạo theo HTTC là đánh giá quá trình bằng điểm thi môn học, có thể chỉ chiếm 50% tỷ trọng điểm môn học. Điều này khiến học sinh phải học, kiểm tra, luyện tập, thí nghiệm trong suốt học kỳ, không nên trông chờ vào kết quả của một kỳ thi mạo hiểm mà có nhiều cơ hội đậu mà không cần học. Vì vậy, điểm trượt môn học phải được kiểm tra lại để đánh giá tất cả các điểm của từng phần và thi lại, thay vì chỉ tổ chức kỳ thi cuối kỳ thứ hai. 6. Thang điểm 4 là thang đánh giá trong sạch Việc thay đổi từ thang điểm 10 sang thang điểm chữ cái [A, B, C, D, F] là để phân loại kết quả bài thi, phân loại chúng thành các mức độ đánh giá và xác định đâu là điểm đạt và điểm không đạt. Thang điểm chữ cái này là thang âm trung gian. Tiếp theo, chuyển từ thang điểm chữ cái sang thang điểm 4, chúng ta lưu ý đến thang điểm F. Điểm F trong thang điểm 10 có giá trị từ 0 đến 3,9 nhưng với thang điểm 4, nó chỉ có giá trị 0. Nhưng giá trị 0 vẫn liên quan đến việc tính điểm trung bình học kỳ. Đây là bản chất đào tạo sạch của HTTC [nó không chấp nhận bất kỳ kết quả nào dưới 4/10]. 7. Quy định về điểm thi, bảo vệ luận văn trực tuyến Với hình thức đánh giá trực tuyến [thi trực tuyến] khi áp dụng phải trung thực, công bằng, khách quan như đánh giá trực diện, đóng góp không quá 50% trọng số của điểm toàn khóa. Riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đề tài, luận án được thực hiện theo hình thức trực tuyến có trọng số cao hơn khi có thêm các điều kiện sau: Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên gia gồm ít nhất 3 thành viên; Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến do thành viên hội đồng và người học thỏa thuận; Học sinh thi trượt phải nhận điểm 0 Học sinh vắng thi được phúc khảo không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Học sinh vắng thi có lý do chính đáng được dự thi, được phúc khảo đợt khác và được tính điểm lần thứ nhất. 8. Cách tính điểm và xếp loại học lực đại học từ ngày 03/5/2021. Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành Quy chế đào tạo trình độ đại học mới tại Thông tư số 08/2021 / TT-BGDĐT. Theo đó, kể từ ngày 3/5/2021, khi Thông tư này chính thức có hiệu lực, sinh viên các trường đại học sẽ được áp dụng các quy định về xếp loại học lực như sau. 1. Đánh giá điểm khóa học Điều 9 của Quy chế đào tạo trình độ đại học quy định cách đánh giá, tính điểm môn học như sau: Điểm thành phần được tính theo thang điểm 10 Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá thông qua tối thiểu hai điểm thành phần, đối với học phần có khối lượng dưới 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá. Điểm thành phần được đánh giá theo thang điểm 10. Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của từng điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của từng học phần. Quy định về điểm thi, bảo vệ luận văn trực tuyến Với hình thức đánh giá trực tuyến [thi trực tuyến] khi áp dụng phải trung thực, công bằng, khách quan như đánh giá trực diện, đóng góp không quá 50% trọng số của điểm toàn khóa. Riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đề tài, luận án được thực hiện theo hình thức trực tuyến có trọng số cao hơn khi có thêm các điều kiện sau: – Việc đánh giá được thực hiện thông qua hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên; – Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến do thành viên hội đồng và người học thống nhất; – Diễn biến của buổi bào chữa trực tuyến được ghi chép, ghi chép và lưu trữ đầy đủ. Học sinh thi trượt phải nhận điểm 0 Học sinh vắng thi được phúc khảo không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Học sinh vắng thi có lý do chính đáng được dự thi, được phúc khảo đợt khác và được tính điểm lần thứ nhất. Cách tính và quy đổi điểm khóa học Điểm của môn học được tính từ tổng điểm phụ nhân với trọng số tương ứng, làm tròn đến một số thập phân và xếp loại chữ cái. – Điểm đạt được xếp loại, áp dụng cho các môn học được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm: A: từ 8,5 đến 10,0; B: từ 7,0 đến 8,4; C: từ 5,5 đến 6,9; D: từ 4,0 đến 5,4. – Đối với các môn không tính vào điểm trung bình, không xếp loại, yêu cầu đạt điểm P từ: 5,0 trở lên. – Lớp không đạt F: nhỏ hơn 4,0. – Một số trường hợp đặc biệt sử dụng chữ cái xếp loại và không tính vào điểm trung bình học tập: I: Điểm chưa trọn vẹn do được phép hoãn kiểm tra, thi; X: Điểm không đầy đủ do không đủ dữ liệu; R: Điểm môn học được miễn và tín chỉ được công nhận. 2. Cách tính và quy đổi điểm trung bình cả học kỳ, năm học. Căn cứ khoản 2 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học, để tính điểm trung bình, điểm văn thư của khóa học được quy đổi thành điểm như sau: – A được chuyển đổi thành 4; – B chuyển thành 3; – C chuyển thành 2; – D chuyển thành 1; – F chuyển thành 0. Những thư không thuộc một trong các trường hợp trên sẽ không được tính vào điểm trung bình chung học kỳ, năm học hoặc điểm trung bình chung tích lũy. Các môn học không thuộc yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính vào tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Cho nên, Đối với các trường áp dụng quy đổi điểm trung bình của học sinh theo thang điểm 4, học sinh sẽ xét điểm thành phần và điểm trung bình môn học theo thang điểm 10, sau đó chấm điểm môn học theo thang điểm và quy đổi cho phù hợp. Dùng thang điểm 4 để tính điểm trung bình cả học kỳ và cả năm. Ngoài ra, Khoản 2, Điều 10 cũng quy định cơ sở đào tạo được đào tạo hàng năm và sử dụng thang điểm 10, tính điểm trung bình dựa trên điểm môn học trên thang điểm 10, không chuyển đổi các điểm chữ cái sang thang điểm. 3. Cách xếp hạng học lực đại học Theo khoản 5 Điều 10 Quy chế đào tạo đại học, sinh viên được xếp loại theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình cả năm học hoặc điểm trung bình chung tích lũy như sau: Trên thang điểm 4: Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc; Từ 3,2 đến gần 3,6: Tốt; Từ 2,5 đến gần 3,2: Tốt; Từ 2,0 đến gần đến 2,5: Vừa phải; Từ 1,0 đến gần 2,0: Yếu; Dưới 1,0: Kém. Trên thang điểm 10: Từ 9,0 đến 10,0: Xuất sắc; Từ 8,0 đến cận 9,0: Xuất sắc; Từ 7,0 đến gần 8,0: Tốt; Từ 5,0 đến gần 7,0: Trung bình; Từ 4,0 đến gần 5,0: Yếu;

Dưới 4.0: Kém.

#Cách #tính #điểm #từng #môn #học #theo #tín #chỉ #Hướng #dẫn #tính #điểm #học #phần

Video liên quan

Chủ Đề