Thanh toán cho nhà thầu nước ngoài

Bạn hỏi:

Tỷ giá sử dụng để tính thuế nhà thầu nước ngoài được áp dụng như thế nào?

Gonna Pass trả lời:

  1. Giai đoạn trước ngày 01/01/2015 – Ngày có hiệu lực của Thông tư số 200/2014/TT-BTC

Căn cứ quy định tại các văn bản liên quan, trong giai đoạn này, tỷ giá tính thuế nhà thầu nước ngoài được sử dụng là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán để xác định doanh thu tính thuế.

  1. Giai đoạn từ ngày 01/01/2015 cho đến nay:

Theo khoản 4, Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC quy định đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước:

“…Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22  tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:

   – Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.

   – Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.”

[Hướng dẫn mới nhất – Update 01/10/2018]

Theo công văn số 3720/TCT-CS  ngày 01/10/2018, Tổng Cục thuế tiếp tục khẳng định quan điểm sử dụng tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại tại Việt Nam nơi bên Việt Nam thanh toán tiền đi cho tổ chức nước ngoài vì đây là tỷ giá dùng để ghi nhận chi phí của bên Việt Nam [Bên khấu trừ và nộp thay]

[Hướng dẫn – Update 07/08/2018]

Ngày 28 tháng 06 năm 2018, Tổng cục thuế ban hàng công văn số 2586/TCT-CS hướng dẫn quy định về tỷ giá tính thuế nhà thầu, theo đó
– Nếu nhà thầu nước ngoài KHÔNG MỞ tài khoản tại ngân hàng thương mại ở Việt Nam : Áp dụng tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại

– Nếu nhà thầu nước ngoài MỞ tài khoản tại ngân hàng thương mại ở Việt Nam: Áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại

Hướng dẫn trước đó

Theo công văn số 2935/TCT-CS ngày 03 tháng 7 năm 2017, trường hợp NTNN không có tài khoản mở tại NHTM tại Việt Nam thì tỷ giá tính thuế được sử dụng là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán [Tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đồng đô la Mỹ]

Tuy nhiên, đến tháng 10/2017, Tổng Cục thuế ban hành công văn 4987/TCT-CS hướng dẫn về việc hạn chế đối tượng áp dụng công văn 2935/TCT-CS chỉ áp dụng trường hợp nhà thầu ODA .

Đồng thời, một số cục thuế địa phương cũng gửi công văn về việc hạn chế đối tượng áp dụng công văn 2935 và theo đó, quan điểm của các cục thuế này là dùng tỷ giá giao dịch thực tế của NHTM nơi doanh nghiệp mở tài khoản. Như vậy, về nguyên tắc chung nhất, từ ngày 01/01/2015, tỷ giá sử dụng để tính thuế nhà thầu là tỷ giá giao dịch thực tế của NHTM nơi NTNN mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán.

Dưới đây là quan điểm của cục thuế tỉnh Bắc Ninh tại công văn số 1799/CT-TTHT ngày 26/10/2017 về việc áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế

Tuy nhiên, để đảm bảo hướng thận trong, do tỷ giá bán ra của NHTM luôn là tỷ giá cao nhất nên doanh nghiệp có thể lựa chọn tỷ giá này để kê khai thuế nhà thầu. Đây cũng là tinh thần hướng dẫn của một số công văn liên quan như công văn 2132/CT-TTHT ngày 8/9/2017 của cục thuế tỉnh Long An như dưới đây:

Biên soạn: Nguyễn Việt Anh – Manager [ Manabox Việt Nam ]

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.

Mọi thông tin xin liên hệ:

Công ty TNHH Gonnapass

Tầng 6, toà nhà Việt á, số 9 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội

Email:

Facebook: //www.facebook.com/gonnapassbeyondyourself/

Website: //gonnapass.com

Hotline: 0888 942 040

Tags ngoại tệthuế nhà thầutỷ giáTỷ giá sử dụng để tính thuế nhà thầu nước ngoài được áp dụng như thế nào

Chế độ kế toán của nhà thầu nước ngoài là gì?

  • 1. Chế độ kế toán của nhà thầu nước ngoài là gì?
  • 2.Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài
  • 3.Nguyên tắckế toán tiền
  • 4. Cách hạch toántài khoản 111 - tiền mặt
  • 4.1. Nguyên tắc kế toán
  • 4.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 111 - Tiền mặt
  • 4.3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

Nội dungđược biên tập từ chuyên mụctư vấn luật Thuế của Công ty luật Minh Khuê

>>Luật sư tư vấn pháp luật Thuế, gọi: 1900.6162

Cơ sở pháp lý:

- Luật kế toán 2015

- Nghị định 15/2021/NĐ-CP

- Thông tư 200/2014/TT-BTC

1. Chế độ kế toán của nhà thầu nước ngoài là gì?

Theo Luật kế toán 2015: Chế độ kế toánlà những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.

Tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP giải thích: Nhà thầu nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự; đốivới cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sựđể ký kết vàthực hiện hợp đồng. Năng lực pháp luật dân sự và nănghành vi dân sự của nhà thầu nước ngoài được xác định theo pháp luật củanước mànhà thầu có quốc tịch. Nhà thầu nước ngoài có thểlà tổng thầu, nhà thầu chính, nhà thầu liên danh, nhà thầu phụ.

2.Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài

>> Xem thêm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là gì? Hướng dẫn chế độ kế toán tài khoản 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp

Điều 10Thông tư 200/2014/TT-BTCquy định vềchế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài như sau:

Nhà thầu nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc cư trú tại Việt Nam mà cơ sở thường trú hoặc cư trú không phải là đơn vị độc lập có tư cách pháp nhân thực hiện Chế độ kế toán tại Việt Nam như sau:

a] Các nhà thầu có đặc thù áp dụng theo Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành riêng cho nhà thầu;

b] Các nhà thầu không có Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành riêng thì được lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hoặc vận dụng một số nội dung của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của mình.

c] Trường hợp nhà thầu lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam thì phải thực hiện nhất quán cho cả niên độ kế toán.

d] Nhà thầu phải thông báo cho cơ quan thuế về Chế độ kế toán áp dụng không chậm hơn 90 ngày kể từ thời điểm bắt đầu chính thức hoạt động tại Việt Nam. Khi thay đổi thể thức áp dụng Chế độ kế toán, nhà thầu phải thông báo cho cơ quan thuế không chậm hơn 15 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi.

Nhà thầu nước ngoài phải kế toán chi tiết theo từng Hợp đồng nhận thầu [từng Giấy phép nhận thầu], từng giao dịch làm cơ sở để quyết toán hợp đồng và quyết toán thuế.

rường hợp Nhà thầu nước ngoài áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam nhưng có nhu cầu bổ sung, sửa đổi thì phải đăng ký theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và chỉ được thực hiện khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho nhà thầu nước ngoài về việc đăng ký nội dung sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán.

3.Nguyên tắckế toán tiền

Điều 11 Thông tư 200/2014/TT-BTCquy định về nguyên tắc kế toán tiền như sau:

>> Xem thêm: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Chế độ kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Thứ nhất, kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

Thứ hai, các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.

Thứ ba, khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế toán.

Thứ tư, kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:

- Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;

- Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.

Thứ năm, tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.

4. Cách hạch toántài khoản 111 - tiền mặt

Hạch toán tài khoản 111 thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 200/2014/TT-BTC. Cụ thể như sau:

4.1. Nguyên tắc kế toán

>> Xem thêm: Mẫu 04.1-ĐK-TCT - Tờ khai đăng ký thuế nộp thay cho nhà thầu nước ngoài [Hướng dẫn điền mẫu]

Thứ nhất, tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng [không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp] thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.

Thứ hai, các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.

Thứ ba, khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.

Thứ tư, kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.

Thứ năm, thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.

Thứ sáu, khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:

- Bên Nợ TK 1112 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1122;

- Bên Có TK 1112 áp dụngtỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá giao dịch thực tế.

Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.

Thứ bảy, vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

>> Xem thêm: Quy định về chế độ kế toán đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và một số vấn đề cần lưu ý

Thứ tám, tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:

- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch [do doanh nghiệp tự lựa chọn] tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.

- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.

4.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 111 - Tiền mặt

Bên Nợ:

- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ;

- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo [trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam];

- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.

Bên Có:

>> Xem thêm: Hướng dẫn chế độ kế toán đối với chi phí bán hàng tại tài khoản 641

- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ;

- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo [trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam];

- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.

Số dư bên Nợ:

Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.

Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.

- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.

- Tài khoản 1113 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp.

>> Xem thêm: Chế độ kế toán và những quy định trong công tác kế toán?

4.3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:

a] Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế [gián thu] phải nộp này được tách riêng theo từng loại ngay khi ghi nhận doanh thu [kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp], ghi:

Nợ TK 111 - Tiền mặt [tổng giá thanh toán]

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ [giá chưa có thuế]

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

b] Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền mặt, ghi:

>> Xem thêm: Nhà thầu nước ngoài là gì? Điều kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài

Nợ TK 111 - Tiền mặt

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước [3339].

Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt, ghi:

Nợ TK 111 - Tiền mặt [tổng giá thanh toán]

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính [giá chưa có thuế GTGT]

Có TK 711 - Thu nhập khác [giá chưa có thuế GTGT]

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp [33311].

Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn, ngắn hạn bằng tiền mặt [tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế], ghi:

Nợ TK 111 - Tiền mặt [1111, 1112]

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng [1121, 1122]

>> Xem thêm: Thuế nhà thầu nước ngoài là gì? Cách tính thuế nhà thầu?

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính [3411].

Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền mặt, ghi:

Nợ TK 111 - Tiền mặt [1111, 1112]

Có các TK 128, 131, 136, 138, 141, 244, 344.

Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư [được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền] vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 111 - Tiền mặt [1111, 1112]

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh [giá vốn]

Có các TK 221, 222, 228 [giá vốn]

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

>> Xem thêm: Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước

Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:

Nợ TK 111 - Tiền mặt

Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi:

Nợ TK 111 - Tiền mặt

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.

Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ký quỹ, ký cược, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược

Có TK 111 - Tiền mặt.

>> Xem thêm: Quy định pháp luật về chế độ kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh

Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết..., ghi:

Nợ TK 121, 128, 221, 222, 228

Có TK 111 - Tiền mặt.

Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho [theo phương pháp kê khai thường xuyên], mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB:

- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ [1331]

Có TK 111 - Tiền mặt.

- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.

Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho [theo phương pháp kiểm kê định kỳ], nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

>> Xem thêm: Quy định mới hướng dẫn về chế độ kế toán ngân sách, tài chính xã phường

Nợ TK 611 - Mua hàng [6111, 6112]

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ [1331]

Có TK 111 - Tiền mặt.

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.

Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền mặt sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ [1331]

Có TK 111 - Tiền mặt.

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.

Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản vay, nợ phải trả, ghi:

>> Xem thêm: Chế độ kế toán của nhà thầu nước ngoài là gì?

Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341

Có TK 111 - Tiền mặt.

Xuất quỹ tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài chính, hoạt động khác, ghi:

Nợ các TK 635, 811,…

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ [nếu có]

Có TK 111 - Tiền mặt.

Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:

Nợ TK 138 - Phải thu khác [1381]

Có TK 111 - Tiền mặt.

Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:

>> Xem thêm: Khai thuế đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu?

Nợ TK 111 - Tiền mặt

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác [3381].

Kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn TK 171 - Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ.

Các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt.

a] Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ.

- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241, 623, 627, 641,642,133,… [theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch]

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính [lỗ tỷ giá hối đoái]

Có TK 111 [1112] [theo tỷ giá ghi sổ kế toán].

- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

>> Xem thêm: Mẫu tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài [Mẫu số 03/NTNN]

Nợ các TK 151, 152, 153,156,157,211,213,241,623, 627, 641, 642,133,… [theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch]

Có TK 111 [1112] [theo tỷ giá ghi sổ kế toán]

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính [lãi tỷ giá hối đoái].

b] Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ:

- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái , ghi:

Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341,… [tỷ giá ghi sổ kế toán]

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính [lỗ tỷ giá hối đoái]

Có TK 111 [1112] [tỷ giá ghi sổ kế toán].

- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ các TK 331, 336, 341,… [tỷ giá ghi sổ kế toán]

>> Xem thêm: Nguyên tắc quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài ?

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính [lãi tỷ giá hối đoái]

Có TK 111 [1112] [tỷ giá ghi sổ kế toán].

- Trường hợp trả trước tiền bằng ngoại tệ cho người bán, bên Nợ tài khoản phải trả áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán [tỷ giá thực tế thời điểm trả trước]

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính [lỗ tỷ giá hối đoái]

Có TK 111 [1112] [tỷ giá ghi sổ kế toán].

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính [lãi tỷ giá hối đoái].

c] Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt, ghi:

Nợ TK 111 [1112] [tỷ giá giao dịch thực tế]

Có các TK 511, 515, 711,... [tỷ giá giao dịch thực tế].

>> Xem thêm: Điều kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài ?

d] Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:

- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 111 [1112] [tỷ giá hối đoái giao dich thực tế tại ngày giao dịch]

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính [lỗ tỷ giá hối đoái]

Có các TK 131, 136, 138,... [tỷ giá ghi sổ kế toán].

- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 111 [1112] [tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch]

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính [lãi tỷ giá hối đoái]

Có các TK 131, 136, 138,… [tỷ giá ghi sổ kế toán].

- Trường hợp nhận trước tiền của người mua, bên Có tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:

>> Xem thêm: Mẫu tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài [Mẫu số 02/NTNN]

Nợ TK 111 [1112] [tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước]

Có TK 131 [tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước].

Kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế [là tỷ giá mua của ngân hàng] để đánh giá lại các khoản ngoại tệ là tiền mặt tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, ghi:

- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lãi tỷ giá:

Nợ TK 111 [1112]

Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái [4131].

- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lỗ tỷ giá:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái [4131]

Có TK 111 [1112].

- Sau khi bù trừ lãi, lỗ tỷ giá phát sinh do đánh giá lại, kế toán kết chuyển phần chênh lệch lãi, lỗ tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính [nếu lãi lớn hơn lỗ] hoặc chi phí tài chính [nếu lãi nhỏ hơn lỗ].

>> Xem thêm: Giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài bị thu hồi trong trường hợp nào ?

Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ

- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, ghi:

Nợ TK 1113 - Vàng tiền tệ [theo giá mua trong nước]

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 1113 - Vàng tiền tệ [theo giá mua trong nước].

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗtrợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phậntư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoạisố:1900.6162để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

>> Xem thêm: Mẫu tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài [Mẫu số 04/NTNN]

Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề