Thông điệp của bài thơ Nhà chật

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2KHOA NGỮ VĂN_______***_______PHÙNG THỊ QUỲNHBIỆN PHÁP ĐIỆP NGỮTRONG THƠ LƯU QUANG VŨKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCChuyên ngành: Ngôn ngữ họcHÀ NỘI – 2017TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2KHOA NGỮ VĂN_______***_______PHÙNG THỊ QUỲNHBIỆN PHÁP ĐIỆP NGỮTRONG THƠ LƯU QUANG VŨKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCChuyên ngành: Ngôn ngữ họcNgười hướng dẫn khoa họcThS. GVC LÊ KIM NHUNGHÀ NỘI – 2017LỜI CẢM ƠNTrong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúpđỡ tận tình và chu đáo của cô giáo hướng dẫn - Thạc sĩ Lê Kim Nhung cùngvới sự góp ý của thầy cô trong tổ Ngôn ngữ, cùng toàn thể các thầy cô trongkhoa Ngữ văn - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Khóa luận được hoànthành ngày 10 tháng 4 năm 2017.Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Ngữ Văn, đặc biệt là côgiáo Lê Kim Nhung đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2017Người thực hiệnPhùng Thị QuỳnhLỜI CAM ĐOANKhóa luận được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Lê KimNhung. Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của bản thântôi. Những kết quả thu được là hoàn toàn chân thực và chưa có trong một đềán nghiên cứu nào.Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2017Người thực hiệnPhùng Thị QuỳnhMỤC LỤCPHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 11. Lý do chọn đề tài. .......................................................................................... 12. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 23. Mục đích nghiên cứu. .................................................................................... 74. Nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................................... 75. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 77. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 88. Bố cục khóa luận ........................................................................................... 8PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 9CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................... 91.1. Biện pháp điệp ngữ .................................................................................... 91.1.1. Định nghĩa. .............................................................................................. 91.1.2. Các kiểu điệp ngữ trong tiếng Việt. ........................................................ 91.2. Thơ ........................................................................................................... 131.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 131.2.2. Đặc trưng của ngôn ngữ thơ .................................................................. 131.3. Vài nét về tác giả Lưu Quang Vũ. ........................................................... 181.3.1. Cuộc đời sự nghiệp. .............................................................................. 181.3.2. Phong cách nghệ thuật. ......................................................................... 20CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT, THỐNG KÊ. ............................... 222.1. Bảng khảo sát thống kê. ........................................................................... 222.2. Nhận xét sơ bộ về việc sử dụng phép điệp ngữ trong thơ Lưu Quang Vũ..... 222.3. Phân loại phép điệp ngữ trong thơ Lưu Quang Vũ. ................................ 24CHƯƠNG 3: HIỆU QUẢ TU TỪ CỦA BIỆN PHÁP ĐIỆP NGỮTRONG THƠ LƯU QUANG VŨ. ............................................................... 323.1. Điệp ngữ có tác dụng nhấn mạnh đối tượng con người được phản ánh. ... 323.2. Điệp ngữ với tác dụng thể hiện thời gian và không gian nghệ thuật. ...... 363.2.1. Điệp ngữ với tác dụng thể hiện thời gian. ............................................. 363.2.2. Điệp ngữ với tác dụng thể hiện không gian. ......................................... 393.3. Điệp ngữ với việc thể hiện những cảm nhận, suy nghĩ riêng về cuộc đời,về tình yêu của thi nhân. ................................................................................. 423.4. Điệp ngữ với việc thể hiện phong cách tác giả. ....................................... 483.4.1. Cái tôi trữ tình đắm đuối. ...................................................................... 483.4.2. Ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, giàu tính tạo hình và biểu cảm. ................ 52PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 58TÀI LIỆU THAM KHẢOPHẦN MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài1.1. Khẳng định tầm quan trọng của những cách dùng ngôn ngữ nghệthuật độc đáo, sáng tạo, Đinh Trọng Lạc trong “99 phương tiện và biện pháptu từ tiếng Việt” đã viết: “Cái làm nên sự kì diệu của ngôn ngữ chính là cácphương tiện, biện pháp tu từ”. Trong quá trình nghiên cứu về ngữ âm và ngữpháp, biện pháp tu từ là một vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm. Thông quaviệc nghiên cứu các biện pháp tu từ thể hiện qua vỏ âm thanh và cấu trúc ngữpháp, chúng ta có thể thấy rõ sự linh hoạt trong việc sử dụng ngôn ngữ, thấyrõ sự đa dạng trong cách diễn đạt, cảm nhận rõ vẻ đẹp của tiếng Việt. Từ đó,người sử dụng ngôn ngữ có thể vận dụng vào việc phân tích và tạo lập vănbản, tiếp nhận văn bản văn học một cách có hệ thống toàn vẹn và hoàn chỉnhhơn ở nhiều góc độ khác nhau. Việc tìm hiểu hiệu quả tu từ của biện phápđiệp ngữ trong thơ Lưu Quang Vũ là việc làm có nhiều ý nghĩa giúp bồidưỡng thêm năng lực cảm thụ thi ca và giúp sinh viên chúng ta khám phá sựkì diệu của ngôn ngữ thơ.1.2. Với tư cách là một kịch gia, Lưu Quang Vũ đã khẳng định được vịtrí và sự ảnh hưởng mạnh mẽ của mình trên “địa hạt sân khấu” hiện đại ViệtNam. Anh để lại hơn 50 vở kịch và được đánh giá là “nhà viết kịch lớn nhấtthế kỉ này của Việt Nam” [thế kỉ XX - Phan Ngọc], là “Moliere ở Việt Nam”.Song ít ai biết rằng thơ mới chính là tâm hồn, là miền sâu thẳm, là đời sốngcủa Lưu Quang Vũ. Thơ anh thể hiện khát vọng muốn bày tỏ tâm hồn mìnhvới thế giới xung quanh, được trao gửi và được dâng hiến. Vũ Quần Phươngmột nhà thơ cùng thời với Lưu Quang Vũ cũng nói: “Có cảm giác anh viếtkịch để sống với mọi người và làm thơ để sống với riêng mình… Tôi thấy thơmới là nơi anh kí thác nhiều nhất và tôi tin nhiều bài thơ của anh sẽ thắngđược thời gian”. Với hành trình sáng tác hơn 20 năm, khoảng thời gian chưa1dài nhưng Lưu Quang Vũ thực sự đã là một thi sĩ tài năng, một cá tính thơđộc đáo trong dòng thơ Việt Nam hiện đại nửa cuối thế kỷ XX. Như vậy, thơcũng là mảng sáng tác rất thành công, tạo nên phong cách thơ Lưu Quang Vũ.Xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tế trên, chúng tôi nghiên cứuđề tài: “Biện pháp điệp ngữ trong thơ Lưu Quang Vũ”.2. Lịch sử vấn đềBiện pháp điệp ngữ được các nhà Phong cách học và Ngữ pháp văn bảnnghiên cứu từ lâu và được đề cập đến trong nhiều giáo trình ngôn ngữ. Phạmvi nghiên cứu và mục dích nghiên cứu của từng giáo trình có khác nhau dẫnđến những quan điểm khác nhau trong vấn đề này. Có thể điểm qua lịch sửnghiên cứu vấn đề thông qua các công trình nghiên cứu của một số nhà Việtngữ học như sau:2.1. Nghiên cứu điệp ngữ trong các giáo trình.2.1.1. Nghiên cứu điệp ngữ từ góc nhìn của các nhà Phong cách học tiếng ViệtĐiệp ngữ được các nhà Phong cách học tiếng Việt chú ý đến từ rấtsớm. Trong “Giáo trình Việt ngữ”, tập III [Tu từ học], Đinh Trọng Lạc[1964] đã phát hiện: “Trong giao tiếp không phải do cẩu thả mà chính do mộtdụng ý, tác giả muốn nhấn mạnh vào những từ cần thiết, để cho tư tưởng, tìnhcảm hiểu hiện trở lên mạnh mẽ, gây ấn tượng sâu sắc với người đọc. Trongtrường hợp này, chúng ta có điệp ngữ” [5, 237 – 238]Tác giả Đinh Trọng Lạc, trong giáo trình đã trình bày ông phân chiathành 5 kiểu điệp ngữ cơ bản:- Lặp lại ở đầu câu văn.- Lặp lại ở cuối câu văn.- Lặp lại ở giữa câu văn.- Lặp vòng tròn.- Lặp cách quãng.2Tác giả đã xếp điệp từ ngữ vào loại biện pháp tu từ cú pháp. Ông khẳngđịnh: những cách điệp ngữ là “những cách trùng lặp tiêu biểu nhất trongphạm vi cú pháp” [5, 238]Nhóm tác giả Võ Bình, Lê Anh Hiền, Cù Đình Tú và Nguyễn TháiHòa, 1982, đã cho rằng: “Điệp từ ngữ là một phương thức ngữ nghĩa, ở đâyngười ta lặp lại có ý thức hai hay nhiều từ ngữ như nhau, những câu và đoạnvăn như nhau, cả các kiểu câu hay cách phô diễn như nhau”. [3, 168]Ngoài việc nêu định nghĩa về biện pháp tu từ điệp ngữ, tập thể tác giảtrong cuốn sách “Phong cách học tiếng Việt” đã phân loại điệp ngữ thànhnhững kiểu chủ yếu sau:- Điệp nối tiếp.- Điệp cách quãng.- Điệp vòng tròn.- Điệp kiểu câu và điệp phô diễn.Đến năm 1983, tác giả cù Đình Tú, trong cuốn “Phong cách học vàđặc điểm tu từ tiếng Việt” tiếp tục đề cập đến vấn đề điệp ngữ trong văn bản.Cù Đình Tú chia điệp ngữ thành các kiểu:- Điệp nối tiếp.- Điệp cách quãng.- Điệp kiểu câu.Như vậy giữa Cù Đình Tú với các tác giả cuốn “Phong cách học tiếngViệt”, [1982], có quan niệm khác nhau về kiểu điệp nối tiếp và điệp vòngtròn. Ngoài hai kiểu điệp đã nêu trên, các kiểu: điệp cách quãng, điệp kiểucâu, giữa ông nhà nhóm tác giả cuốn giáo trình “Phong cách học tiếng Việt”,[1982] khá thống nhất.Nhận ra những đóng góp và những hạn chế trong cách trình bày về điệpngữ của các tác giả trong hai cuốn giáo trình vừa nêu trên Đinh Trọng Lạc3[1997] đã đưa ra một định nghĩa về biện pháp tu từ này như sau: “Điệp ngữ làbiện pháp lặp lại một hay nhiều lần những từ, ngữ… nhằm mục đích mở rộngnghĩa, gây ấn tượng mạnh hoặc gợi ra những cảm xúc trong lòng người đọc,người nghe”. [6, 280]Do xác định điệp ngữ là sự lặp lại có mục đích tu từ các từ ngữ chonên, khác với tác giả hai cuốn giáo trình [1982], [1983] tác giả không coi kiểuđiệp ngữ là kiểu điệp câu, đoạn câu có tính phô diễn.2.1.2. Nghiên cứu điệp ngữ dưới góc nhìn của một số nhà Ngữ pháp họcvăn bảnCác nhà Ngữ pháp học văn bản đề cập đến phép lặp từ ngữ khi nghiêncứu về liên kết văn bản. Đi theo hướng này, Trần Ngọc Thêm [1985] trong“Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt” cho rằng: “Dấu hiệu cho phép phânbiệt văn bản với phi văn bản chính là sự liên kết hình thức và nội dung củacác câu trong văn bản”.Theo tác giả, điểm mới trong việc nghiên cứu văn bản là việc tìm hiểucác phương thức liên kết câu trong văn bản. Ông đã chia các phương thức liênkết thành ba nhóm:- Các phương thức liên kết chung, dùng được cho cả ba loại câu: tựnghĩa, hợp nghĩa, ngữ trực thuộc.- Các phương thức liên kết hợp nghĩa, dùng cho loại câu hợp nghĩa vàngữ trực thuộc.- Các phương thức liên kết trực thuộc, chỉ dùng được cho loại nghĩa trựthuộc.Ở nhóm các phương thức liên kết chung, Trần Ngọc Thêm cho rằng:“có năm phương thức liên kết là tài sản chung mà cả ba loại phát ngôn đềucó thể sử dụng được. Đó là: phép lặp [lặp từ vựng, lặp ngữ pháp, lặp ngữâm], phép đối, phép thế đồng nghĩa và phép tuyến tính”.4Tác giả đã đưa ra các tiêu chí để phân loại phép điệp từ vựng như sau:- Căn cứ vào cách thức lặp của chủ tố và lặp tố, có thể chia lặp từ vựngthành “lặp từ và lặp cụm từ”, đồng thời có thể chia lặp cụm từ thành “Lặphoàn toàn và lặp bộ phận”- Căn cứ vào bản chất từ loại của chủ tố và lặp tố, có thể chia thành“lặp cùng từ loại và lặp chuyển từ loại”.- Căn cứ vào chức năng làm thành phát ngôn của chủ tố và lặp tố, cóthể chia thành “lặp cùng chức năng hoặc lặp chuyển chức năng”.Cùng hướng nghiên cứu các phép liên kết câu trong văn bản, DiệpQuang Ban [2005] trong cuốn “Ngữ pháp tiếng Việt” đã đưa ra năm phép liênkết cơ bản:- Phép quy chiếu.- Phép thế.- Phép tỉnh lược.- Phép nối.- Phép liên kết từ vựng.Trong đó, phép liên kết từ vựng gồm ba phép nhỏ: lặp từ ngữ dùng từđồng nghĩa, gần nghĩa và trái nghĩa, phối hợp từ ngữ.Diệp Quang Ban cho rằng: “Lựa chọn những từ ngữ có quan hệ như thếnào đó với những từ ngữ đã có trước, và trên cơ sở đó làm cho câu chứa từ ngữcó trước với câu chứa từ ngữ mới được chọn này liên kết với nhau”. [1,386]Trong đó, phép từ ngữ là “Việc sử dụng trong câu những từ ngữ đãđược dùng ở câu trước theo kiểu nhắc lại y nguyên như vốn có, trên cơ sở đóliên kết những câu chứa đựng chúng với nhau”. [1,386]Trong cuốn giáo trình này, Diệp Quang Ban đã xác định mối quan hệgiữa từ ngữ được lặp [vốn có trước] với những từ ngữ dùng để lặp [vốn cósau] với những từ ngữ dùng để lặp [xuất hiện sau] theo hai hướng:5- Đồng nhất trong quy chiếu.- Không đồng nhất trong quy chiếu.* Như vậy: Tất cả những công trình nghiên cứu của các nhà ngôn ngữkể trên xét về phương diện lý luận đều là những thành tựu có giá trị trongcông tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu tiếng Việt nói chung. Song, nhữngcông trình nghiên cứu ấy còn nằm trên bình diện rộng. Nó chưa đi vào tìmhiểu hết ý nghĩa và tác dụng của hiện tượng lặp và phép điệp ngữ ở từng tácgiả và tác phẩm cụ thể.2.2. Việc nghiên cứu về phép điệp ngữ của sinh viên trường Đại học Sưphạm Hà Nội 2Gần đây, nghiên cứu phép điệp trong các văn bản nghệ thuật thu hútnhiều sinh viên khi làm khóa luận tốt nghiệp. Có thể kể ra đây những đề tàikhóa luận và tác giả đã thực hiện đề tài đó:-“Hiệu quả tu từ của phép điệp ngữ trong thơ Việt Nam hiện đại”,Nguyễn Tố Tâm, sinh viên K24, Khoa Ngữ Văn_ 2002.-“Hiệu quả tu từ của phép điệp ngữ trong thơ Nguyễn Bính”, Trần ThịThanh Bình, sinh viên K28, Khoa Ngữ Văn_ 2006.-“Hiệu quả của phép lặp cú pháp trong một số văn bản chính luận”,Đinh Thị Hồng Duyên, sinh viên K31, Khoa Ngữ Văn_ 2007.-“Hiệu quả tu từ của phép điệp ngữ trong thơ lục bát hiện đại ĐồngĐức Bốn”, Trần Thị Minh Yến, sinh viên K31, Khoa Ngữ Văn_ 2009.-“Hiệu quả tu từ của biện pháp điệp ngữ trong thơ Ngô Văn Phú”,Nguyễn Thị Hiền, sinh viên K32, Khoa Ngữ Văn.- “Tìm hiểu hiệu quả tu từ của phép điệp trong các văn bản thơ thuộcchương trình Tiếng Việt ở Tiểu hoc”, Lê Thị Thúy Ngân, sinh viên K34,Khoa Giáo dục Tiểu học.Nhìn chung, việc nghiên cứu về phép điệp ngữ trong thơ thu hút nhiềubạn sinh viên khoa Ngữ Văn và khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư6phạm Hà Nội 2. Chúng ta thấy đây không phải là vấn đề hoàn toàn mới vì đãcó nhiều người quan tâm nghiên cứu. Nhưng “Biện pháp điệp ngữ trong thơLưu Quang Vũ” chắc chắn là một đề tài không cũ vì nó không trùng lặp vớibất kì đề tài nào.3. Mục đích nghiên cứuNghiên cứu đề tài này tác giả khóa luận hướng đến một số mục đích:- Góp phần khẳng định và củng cố một vấn đề lí thuyết thuộc lĩnh vựcPhong cách học.- Góp phần sáng tỏ vào phong cách thơ Lưu Quang Vũ và chỉ ra nhữngđóng góp của tác giả đối với nền thơ ca Việt Nam hiện đại, thấy được hiệuquả của biện pháp tu từ điệp ngữ trong thơ Lưu Quang Vũ.- Góp phần phục vụ cho việc học tập và giảng dạy Ngữ văn trong nhà trường.4. Nhiệm vụ nghiên cứu- Tập hợp những vấn đề lý thuyết về phép tu từ điệp ngữ của các nhàngôn ngữ học để ta hiểu lịch sử vấn đề và xây dựng cơ sở lý luận cho việc tìmhiểu hiệu quả tu từ của biện pháp điệp ngữ trong thơ Lưu Quang Vũ.- Khảo sát, thống kê, phân loại, nhận xét các kiểu điệp từ ngữ trong thơLưu Quang Vũ.- Vận dụng những phương pháp phân tích phong cách học để phân tíchhiệu quả tu từ của phép điệp ngữ trong thơ Lưu Quang Vũ, đồng thời rút ranhững kết luận cần thiết.5. Đối tượng nghiên cứuKhóa luận tập trung nghiên cứu biện pháp điệp ngữ trong thơ LưuQuang Vũ.6. Phạm vi nghiên cứuKhóa luận tập trung khảo sát, thống kê việc sử dụng phép điệp ngữtrong 129 bài thơ của Lưu Quang Vũ được in trong tập thơ “Gió và tình yêuthổi trên đất nước tôi”, Nxb Hội nhà văn, Hà Nôi, năm 2010.77. Phương pháp nghiên cứu- Phương pháp thống kê phân loại.- Phương pháp phân tích.- Phương pháp tổng hợp.- Phương pháp so sánh.- Phương pháp hệ thống.8. Bố cục khóa luậnMở đầuNội dungCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN1.1. Biện pháp điệp ngữ.1.2. Thơ và đặc trưng ngôn ngữ thơ.1.3. Vài nét về tác giả Lưu Quang Vũ.CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT, THỐNG KÊ2.1. Bảng kết quả khảo sát thống kê.2.2. Nhận xét sơ bộ về kết quả khảo sát thống kê.2.3. Miêu tả phép điệp ngữ trong thơ Lưu Quang Vũ.CHƯƠNG 3: HIỆU QUẢ TU TỪ CỦA PHÉP ĐIỆP NGỮ TRONG THƠLƯU QUANG VŨ3.1. Điệp ngữ với tác dụng nhấn mạnh đối tượng con người được phản ánh.3.2. Điệp ngữ với tác dụng thể hiện thời gian, không gian nghệ thuật.3.3. Điệp ngữ với việc thể hiện những cảm nhận, suy nghĩ riêng về cuộc đời,về tình yêu.3.4. Điệp ngữ với việc thể hiện phong cách tác giả.Kết luận8PHẦN NỘI DUNGCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN1.1. Biện pháp điệp ngữ1.1.1. Định nghĩaTác giả Đinh Trọng Lạc trong: “99 phương tiện và biện pháp tu từ TiếngViệt”, NXB Giáo dục, Hà Nội 1997, đã định nghĩa về biện pháp điệp ngữ:“Điệp ngữ [còn gọi là lặp] là lặp lại những ý thức có từ ngữ nhằm mụcđích nhấn mạnh ý, mở rộng nghĩa, gây ấn tượng mạnh hoặc mở ra những xúccảm trong lòng người đọc người nghe”. [6, 93]Từ định nghĩa trên, chúng tôi chú ý những đặc điểm cơ bản sau củaphép điệp từ ngữ:- Đây là một biện pháp tu từ ngữ nghĩa [còn gọi là một phép tu từ ngữnghĩa].- Điệp từ ngữ được cá nhân có ý thức sử dụng lặp lại các phương tiệnngôn ngữ [ngữ âm, từ ngữ hoặc câu] nhằm một múc đích tu từ - nghĩa lànhằm diễn đạt sâu sắc, sinh động và độc đáo một nội dung tư tưởng, tình cảmnhất định, trong hoàn cảnh giao tiếp nhất định; nhấn mạnh nội dung thôngbáo, tạo nghĩa mới bất ngờ, tạo ra tính nhạc cho lời thơ, lời văn, đem lại giá trịthẩm mĩ cho người đọc người nghe.1.1.2. Các kiểu điệp ngữ trong tiếng Việt.Kế thừa có bổ sung quan điểm phân loại và việc phân chia phép điệp từngữ của Đinh Trọng Lạc [1997] chúng tôi chú ý đến những kiểu điệp sau:1.1.2.1. Điệp ngữ nối tiếpĐiệp ngữ nối tiếp là dạng điệp, là cách cá nhân có ý thức sử dụngnhững từ ngữ được lặp lại trực tiếp đứng bên nhau, nhằm tạo cho người đọcnhững ấn tượng mới mẻ.Ví dụ:9“Con chim chiền chiệnBay vút, vút caoLòng đầy yêu mếnKhúc hát ngọt ngào”[Con chim chiền chiện, Huy Cận]1.1.2.2. Điệp ngữ cách quãng.Điệp ngữ cách quãng là điệp ngữ trong đó những từ được lặp lại đứngcách xa nhau hay giữa chúng có những từ ngữ đan được đan xen với những từkhác nhằm mục đích tu từ.Ví dụ 1:“Bé học giỏi, bé nết naBé là cô Tấm, bé là con ngoan”[Cô Tấm của mẹ, Lê Hồng Thiện]Ví dụ 2:“Chỉ mong người sống có tìnhCho sông hết lũ, cho mình vẫn taCho sao thành dải ngân hàThương yêu chỉ biết thật thà thế thôi”[Xéo gai anh chẳng sợ đau, Đồng Đức Bốn]1.1.2.3. Điệp đầuĐiệp đầu là dạng điệp trong đó từ được lặp lại đứng ở đầu câu.Ví dụ:“Em lo gì trời gióEm sợ gì trời mưaEm buồn gì mùa hạEm tiếc gì mùa thu”[Thoi tơ, Nguyễn Bính]101.1.2.4. Điêp đầu - cuốiĐiệp đầu - cuối là kiểu điệp trong đó các từ đứng ở đầu và cuối câu thơ,đoạn thơ hoặc bài thơ được lặp lại.Ví dụ 1:“Đảo không phải là thuyềnSao neo hoài giữa biển…Tôi là đảo ngoài khơiEm là thuyền của đảo”[Đảo, Ngô Văn Phú]Ví dụ 2:“Em đừng khóc nữa em ơiDẫu sao thì sự đã rồi nghe em!”[Lỡ bước sang ngang, Nguyễn Bính]1.1.2.5. Điệp cuối - đầuĐiệp cuối - đầu là phép điêp trong đó các từ được lặp lại nằm ở cuốicâu trước và đầu câu sau.Ví dụ:“Đường thì dài, hố xẻ chưa sâuChưa sâu thì cuốc cho sâu…Ớ anh, ớ chị nhanh tayNhanh tay ta cuốc, chôn thây quân thù.”[Phá đường, Tố Hữu]1.1.2.6. Điệp theo kiểu diễn đạtĐiệp theo kiểu diễn đạt là kiểu điệp nhằm diễn tả một dụng ý nào đócủa tác giả.11Ví dụ:“Thân em như thể xuyến vàngThân anh như manh chiếu rách bạn hàng bỏ quênThân em như hột gạo lắc trên sàngThân anh như hột lúa lép giữa đàng gà bươi”[Ca dao]1.1.2.7. Điệp vòng trònĐiệp vòng tròn là một dạng điệp ngữ, trong đó chữ cuối của câu trướcđược lặp lại thành chữ ở đầu câu sau, và cứ thế làm cho câu văn doạn thơ bàithơ có giá trị tu từ.Ví dụ 1:“Chim ri là dì sáo sậuSáo sậu là cậu sáo đenSáo đen là em tu húTu hú là chú bồ cácBồ các là bác chim ri.”[Đồng dao]Ví dụ 2:“Thu về gọi gió heo mayHeo may lá đã vàng cây ngô đồngNgô đồng thả lá theo sôngSông ơi, có thấp thỏm mong thu về.”[Biến tấu ca dao, Đỗ Bạch Mai]1.1.2.8. Điệp hỗn hợpĐiệp hỗn hợp là dạng điệp trong đó sử dụng nhiều loại nhiều cách điệpkhác nhau trong cùng một đoạn văn bản.Ví dụ:12“Ta thường nhặt nắng trong mưaNhặt sương trong đám cỏ thưa mé đồiTa thường ngóng gió trông trờiTrông mây trông núi, trông người phương xaNhớ thương là của người taMà ta tóc bạc vẫn ra ngóng mình”[Nhặt nắng trong mưa, Ngô Văn Phú]1.1.3. Giá trị tu từ của phép điệp ngữNhờ có phép điệp ngữ, câu văn, câu thơ tăng thêm tính nhạc, nhấn mạnh ýnghĩa tình cảm, cảm xúc. Đồng thời cũng gây ra một phản ứng trực tiếp mangsắc thái biểu cảm ở phía người nghe hoặc người đọc khi người viết hoặc ngườinói nói ra.Như vậy, cơ sở lý luận của biện pháp tu từ là một trong những tiền đề lýluận quan trọng giúp chúng tôi tìm hiểu “Điệp ngữ trong thơ Lưu Quang Vũ”.1.2. Thơ1.2.1. Khái niệmHiện nay, có rất nhiều định nghĩa về thơ, theo chúng tôi cách địnhnghĩa của nhóm tác giả Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi trongcuốn “Từ điển Thuật ngữ văn học” có thể xem là chung nhất, khái quát nhấtcho tất cả những quan niệm đã nêu trên: “Thơ là hình thức sáng tác văn họcphản ánh cuộc sống thể hiện tâm trạng, những cảm xúc mạnh mẽ, bằng ngônngữ hàm súc, giàu hình ảnh và có nhịp điệu” [11,210]1.2.2. Đặc trưng của ngôn ngữ thơ1.2.2.1. Ngôn ngữ thơ là ngôn ngữ giàu nhạc tính.Nhạc tính của ngôn ngữ thơ được tạo ra bởi những âm thanh luyến láy,những từ ngữ trùng điệp, sự phối hợp uyển chuyển giữa các thanh bằng trắc,cách ngắt nhịp linh hoat… Bằng những điều đó mà người nghệ sĩ tạo dựng13lên được những câu thơ, những hình tượng thơ giàu sức truyền cảm lớn, tạonên những cung bậc tình cảm tinh tế nơi người đọc.Theo các nhà nghiên cứu, nhạc tính trong thơ được thể hiện ra ở ba mặtcơ bản. Đó là: sự cân đối, sự trầm bổng và sự trùng điệp:Sự cân đối là sự tương xứng hài hoà giữa các dòng thơ. Sự hài hoà đócó thể là hình ảnh, là âm thanh, chẳng hạn:“Tôi muốn tắt nắng điCho màu đừng nhạt mất;Tôi muốn buộc gió lạiCho hương đừng bay đi”[Vội vàng, Xuân Diệu]Sự trầm bổng của ngôn ngữ thơ thể hiện ở cách hoà âm, ở sự thay đổiđộ cao giữa hai nhóm thanh điệu.“Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuốngNhà ai Pha Luông mưa xa khơi”Tất cả những khó khăn gian khổ của người lính Tây Tiến được vơi đibởi câu thơ toàn vần bằng “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”Sự trùng điệp của ngôn ngữ thơ thể hiện ở sự dùng vần, điệp từ, ngữ vàđiệp cú. Chúng có tác dụng như một phương tiện kết dính các dòng thơ lại vớinhau thành một đơn vị thống nhất, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho trí nhớ vừatạo nên vẻ đẹp trùng điệp cho ngôn ngữ thơ:“Lầu mưa xuống, thềm lan mưa xuốngMưa xuống lầu, mưa xuống thềm lanMưa rơi ngoài nẻo dặm ngànNước non rả rích giọt đàn mưa xuân”.[Tiếng đàn mưa, Bích Khê]Các điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc ở đây vừa diễn tả được hình ảnhcơn mưa của đất trời vừa tạo nên một ấn tượng vương vấn không dứt tronglòng người.14Như vậy, thế giới nội tâm của nhà thơ không chỉ biểu hiện bằng ý nghĩacủa từ ngữ mà còn bằng cả âm thanh, nhịp điệu của từ ngữ ấy. Nhạc điệutrong thơ là một đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ thơ.1.2.2.2. Ngôn ngữ thơ là ngôn ngữ hàm súcNói như nhà thơ Ôgiêlốp: Bài thơ là một lượng thông tin lớn nhất trongmột diện tích ngôn ngữ nhỏ nhất”. Có nghĩa là người nghệ sĩ phải biết lựa chọnnhững từ ngữ thật hàm súc, ngắn gọn mạ lại chứa đựng được lượng thông tinmà mình muốn truyền tải thể hiện trên khuôn khổ chật hẹp của trang giấy.Tính hàm súc được hiểu là khả năng của ngôn ngữ có thể miêu tả mọihiện tượng của cuộc sống một cách cô đọng, ít lời mà nói được nhiều ý, ý tạingôn ngoại. Đây chính là cách dùng từ sao cho đắt nhất, có giá trị biểu hiệncao nhất kiểu như Nguyễn Du đã “giết chết” các nhân vật Mã Giám Sinh, SởKhanh, Hồ Tôn Hiến, mỗi tên chỉ bằng một từ: cái vô học của Mã Giám Sinh:“Ghế trên ngồi tót sỗ sàng” ; cái gian manh của Sở Khanh: “Rẽ song đã thấySở Khanh lẻn vào”; cái tầm thường ti tiện của Hồ Tôn Hiến: “Lạ cho mặt sắtcũng ngây vì tình”.Định lượng số tiếng trong thơ cũng là tiền đề tạo ra sự xuất hiện vớimột mật độ dày đặc các phương tiện nghệ thuật trong thơ so với văn xuôi.Nhiều lúc, trong một bài thơ, có thể thấy xuất hiện cùng một lúc các phươngtiện tu từ khác nhau, như ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá, tượng trưng, điệp từ, điệpngữ. Bài ca dao trữ tình sau đây là một ví dụ:“Khăn thương nhớ aiKhăn rơi xuống đấtKhăn thương nhớ aiKhăn vắt lên vaiĐèn thương nhơ aiMà đèn không tắt15Mắt thương nhớ aiMắt ngủ không yênĐêm qua em những lo phiềnLo vì một nỗi không yên một bề”.Bài ca dao có số lượng từ không nhiều nhưng bằng các biện pháp tu từđã thể hiện được tâm trạng khắc khoải nhớ mong của người con gái dườngnhư còn vang mãi, dư âm đến tận bây giờ và cả mai sau, không chỉ của mộtngười mà của nhiều người.Để đạt được tính hàm súc cao nhất, có thể biểu hiện được cái vô hạncủa cuộc sống trong những cái hữu hạn của các đơn vị ngôn ngữ, thơ ca phảitính đến những kiểu tổ chức đặc biệt. Dưới áp lực của cấu trúc ngôn ngữ khácthường này, ngữ nghĩa của từ trong thơ không dừng lại ở nghĩa gốc, nghĩađen, nghĩa trong từ điển mà phong phú, sâu sắc, tinh tế hơn. Câu thơ của LâmThị Mỹ Dạ: “Em đã lấy tình yêu của mình thắp lên ngọn lửa” thì sự kết hợpbất thường về nghĩa đã mở ra những liên tưởng hết sức thú vị. Trong đờithường, khi nói đến việc “thắp lửa”, người ta một là nghĩ đến phương tiệnnhư: cái bật lửa, que diêm... hai là nguyên liệu như: dầu hoả, dầu dừa... Ở đây,nhà thơ lại thay nó bằng một “chất liệu” rất trừu tượng thuộc lĩnh vực tinhthần. Và trong quan hệ với cái chất liệu trừu tượng đó, nghĩa bề mặt của"ngọn lửa" bị mờ đi, mở ra những nghĩa mới. Đó là: chân lý, niềm tin, lýtưởng cuộc đời...1.2.2.3. Ngôn ngữ thơ có tính truyền cảmNgôn ngữ trong tác phẩm văn chương phải biểu hiện được cảm xúc củatác giả và phải truyền được cảm xúc của tác giả đến người đọc, khơi dậy tronglòng người đọc những cảm xúc thẩm mĩ. Tuy nhiên, do đặc trưng của thơ làtiếng nói trực tiếp của tình cảm, trái tim nên ngôn ngữ thơ ca có tác dụng gợicảm đặc biệt:16Ngôn ngữ thơ không bao giờ là ngôn ngữ chú trọng miêu tả cái kháchquan như ngôn ngữ trong tác phẩm tự sự. Nếu nhà văn dùng ngôn ngữ đểthuyết minh, miêu tả, nhắn nhủ, giải thích... thì nhà thơ dùng ngôn ngữ đểtruyền cảm. Khi Quang Dũng viết:“Người đi Châu Mộc chiều sương ấyCó thấy hồn lau nẻo bến bờCó nhớ dáng người trên độc mộcTrôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.Quang Dũng không có ý hỏi ai lên Châu Mộc trong buổi chiều sương nàođó có nhìn thấy phong cảnh hữu tình không mà tác giả khơi trong ta nỗi nhớthương mất mát, nuối tiếc ngậm ngùi, những ngày tháng, những kỷ niệm, nhữngảo ảnh đã tan biến trong đời... Quang Dũng gợi trong ta một trạng thái bằng cáchhồi sinh những gì đã mất, đồng thời phản ánh tâm trạng của chính mình.1.2.2.4. Ngôn ngữ thơ có tính nhảy vọt, gián đoạn.Đặc trưng này nói đến sự khác biệt căn bản giữa văn xuôi và thơ ca ởchỗ: thơ ca không có tính liên tục và tính phân tích như văn xuôi. Thơ ca làmạch cảm xúc tuôn trào của người nghệ sĩ cho nên cái mạch nguồn cảm xúcđó đã chi phối mạnh mẽ đến việc đọc vận dụng trí liên tưởng và tưởng tượng,những sự suy ngẫm lý giải của mình để lấp đầy.Tóm lại, thơ là một hình thái nghệ thuật cao quý, tinh vi của sáng tạovăn học nghệ thuật. Vì vậy, ngôn ngữ thơ là ngôn ngữ mang tính nghệ thuật;ngôn ngữ thơ trước hết mang đầy đủ những thuộc tính của ngôn ngữ văn học,đó là: tính chính xác, tính hàm súc, tính đa nghĩa, tính tạo hình, tính biểucảm... Tuy nhiên, ở mỗi loại tác phẩm khác nhau, những đặc điểm ấy lại biểuhiện dưới những sắc thái và mức độ khác nhau. Đồng thời, mỗi loại tác phẩmlại có những đặc trưng ngôn ngữ riêng. Do vậy trong quá trình tìm hiểu “Hiệuquả tu từ của biện pháp điệp ngữ trong thơ Lưu Quang Vũ” chúng ta phải dựa17vào những hiểu biết về đặc trưng của ngôn ngữ thơ, có như thế chúng ta mớicó thể cảm nhận được hết ý tứ và tình cảm trong từng câu thơ của nhà thơLưu Quang Vũ.1.3. Vài nét về tác giả Lưu Quang Vũ1.3.1. Cuộc đời sự nghiệpLưu Quang Vũ sinh ngày 17/04/1948 tại Phú Thọ. Quê gốc của anh ởĐà Nẵng. Cả cuộc đời, Lưu Quang V���tđẹp. Có thể đó là hạnh phúc hay đau khổ, là nước mắt hay nụ cười nhưng baogiờ anh cũng nói về họ bằng những lời nồng nàn, say đắm nhất. Có khi đó làmột người tình cụ thể, cũng có khi chỉ là một hình bóng mơ hồ, một nỗi khátkhao không đạt đến, một sự cứu rỗi cho tâm hồn cô đơn của anh. Cũng khôngít những bài thơ tình nổi tiếng của Lưu Quang Vũ bắt nguồn từ trí tưởngtượng, từ sự mơ ước về một vẻ đẹp hoàn thiện của một người tình lý tưởng.Hình tượng “Em” trong thơ tình Lưu Quang Vũ là một cái gì đó rất riêng rấtlạ rất độc đáo:“Em đi xa em trở lại rồiAnh vẫn rụt rè không dám nóiChẳng lẽ em chưa biết hay saoEm lấy nụ cười giấu nỗi lo âuChe yếu mềm bằng lời giễu cợtEm gượng bông đùa mà anh muốn xátƯớc chi còn tất cả để trao emMơ ước, tình yêu nỗi vui sướng đầu tiênGửi em hết, em đừng đi vắng nữa.”[Nửa đêm nỗi nhớ]Có lẽ sự đổ vỡ trong mối tình đầu với Tố Uyên đã làm cho một chàngtrai có tâm hồn nghệ sĩ mang nhiều vết xước. Đó là những năm tháng tình yêuđau xót và hi vọng. Những năm tháng sau đó nhà thơ lại bắt gặp được tìnhyêu của mình, có lẽ đây mới là tình yêu mà Lưu Quang Vũ tìm kiếm suốtcuộc đời. Xuân Quỳnh, người con gái đã chịu biết bao hy sinh, vất vả… lolắng cho gia đình, xem con riêng của Lưu Quang Vũ chẳng khác nào con ruộtcủa mình. Xuân Quỳnh ở bên cạnh ông lúc anh tuyệt vọng, giúp anh lấy lạiniềm tin trong cuộc sống, thấy cuộc đời này có ý nghĩa. Mặc dù hơn nhau sáu46tuổi nhưng họ hòa đồng bởi cả hai con người đều là những tâm hồn chịunhiều tổn thương, đã qua một lần đổ vỡ. Cuộc sống chung với nữ sỹ XuânQuỳnh đã cho anh một nguồn năng lượng mới. Anh vừa có trong tay một tìnhyêu lý tưởng, lại vừa có một hạnh phúc đời thường. Sự hi sinh lặng lẽ củaXuân Quỳnh một nữ sĩ tài hoa, giống như một nguồn động lực để Lưu QuangVũ sáng tác. Nhà thơ đã dành cho người vợ của mình những vần thơ ngọtngào. Điệp từ “Em” được lặp lại nhiều lần trong đoạn thơ giúp người đọcthấy được những tình cảm thiêng liêng sự trân trọng và không muốn rời xacủa nhà thơ đối với người bạn đời của mình.Có thể nói, trong thơ tình Việt Nam hiện đại, chưa nhà thơ nào biết ơnngười yêu mình nhiều như Lưu Quang Vũ. Bất chấp mọi nuồn tủi, mọi dởdang, lận đận trong tình yêu, ông vẫn yêu và biết ơn người mang lại tình yêucho mình.“Biết ơn em, em từ miền gió cátVề với anh, bông cúc nhỏ hoa vàngAnh thành người có ích cũng nhờ emAnh biết sống vững vàng không sợ hãiNhư những nhà vườn như những người dệt vảiNgày của đời thường thành ngày-ở-bên-em…Em ở đấy, đời chẳng còn đáng ngạiEm ở đấy, bàn tay tin cậyBàn tay luôn đỏ lên vì giặt giũ mỗi ngàyĐôi mắt buồn của một xứ sở có nhiều mưa”[Và anh tồn tại]Thơ tình là một phần quan trọng trong đời thơ Lưu Quang Vũ. Với nhàthơ tình yêu không chỉ là một điểm tựa là nguồn sống mà nó còn là nguồn47

Video liên quan

Chủ Đề