Tia tử ngoại giúp xác định được thành phần hóa học của một vật

Tải file Word tại website //dethithpt.com – Hotline : 096.79.79.36915 – Tia Tử ngoại và Ứng dụngCâu 1. Chọn phát biểu đúng về tia hồng ngoại và tia tử ngoại:A. Đều là sóng điện từ nhưng có tần số khác nhau.B. Không có các hiện tượng phản xạ,khúc xạ,giao thoa.C. Chỉ có tia hồng ngoại làm đen kính ảnh.D. Chỉ có tia hồng ngoại có tác dụng nhiệt.Câu 2. Tia hồng ngoại và tia tử ngoại:A. có bản chất khác nhau.B. tần số của tia hồng ngoại luôn lớn hơn tần số của tia tử ngoại.C. chỉ có tia hồng ngoại là có tác dụng nhiệt, còn tử ngoại thì không.D. tia hồng ngoại dễ quan sát giao thoa hơn tia tử ngoại.Câu 3. Chọn câu phát biểu sai khi nói về đặc điểm của tia tử ngoại:A. Có thể làm phát quang một số chất.B. Không bị thuỷ tinh và nước hấp thụ.C. Có thể gây ra một số phản ứng quang hoá và phản ứng hóa học.D. Làm ion hoá không khí.Câu 4. Tia tử ngoại có bước sóng :A. không thể đo được.B. nhỏ hơn bước sóng của tia X.C. nhỏ hơn bước sóng của ánh sáng tím.D. lớn hơn bước sóng của ánh sáng đỏ.Câu 5. Tác dụng và tính chất nào sau đây chỉ tia tử ngoại mới có còn tia hồng ngoại và ánh sáng nhìn thấykhông có?A. Tác dụng nhiệt.B. Gây ra hiệu ứng quang điện.C. Bị nước, thuỷ tinh hấp thụ rất mạnh.D. Tác dụng lên kính ảnh.Câu 6. Phát biểu nào sau đây là sai?A. Tia tử ngoại giúp xác định được thành phần hóa học của một vật.B. Tia tử ngoại có tác dụng làm phát quang một số chất.C. Tia tử ngoại có tác dụng chữa bệnh còi xương.D. Mặt trời là nguồn phát ra tia tử ngoại mạnh.Câu 7. Phát biểu nào sau đây là không đúng?A. Tia tử ngoại có tác dụng sinh lí.B. Tia tử ngoại có thể kích thích cho một số chất phát quang.C. Tia tử ngoại dùng để tìm khuyết tật bên trong vật đúc.D. Tia tử ngoại có tác dụng mạnh lên kính ảnh.Câu 8. Tia tử ngoại phát ra rất mạnh từ nguồn nào sau đây?A. Lò sưởi điện.B. Hồ quang điện có nhiệt độ trên 3000 oC.C. Đèn hơi Natri.D. Những vật được nung nóng ở nhiệt độ thấp hơn 400 oC.Câu 9. Chọn câu phát biểu sai:A. Tia tử ngoại là bức xạ không nhìn thấy được có bước sóng ngắn hơn 0,38 m đến cỡ 10-9mB. Tia tử ngoại được ứng dụng làm ống nhòm quan sát ban đêmC. Tia tử ngoại có bước sóng từ 0,18.10-6 m đến 0,4.10-6 m truyền qua được thạch anhD. Tia tử ngoại có một số tác dụng sinh lý: huỷ diệt tế bào da, làm da sạm nắng, làm hại mắt, diệt khuẩn,diệt nấm mốc,…Câu 10. Tia hồng ngoại và tia tử ngoại không có chungA. khả năng ion hóa không khí.B. tác dụng nhiệt.Tải file Word tại website //dethithpt.com – Hotline : 096.79.79.369C. tính chất hạt.D. tính chất sóng.ĐÁP ÁN & LỜI GIẢI CHI TIẾTCâu 1: ACâu 2: DCâu 3: BTia tử ngoại: Bị thủy tinh, nước … hấp thụ rất mạnh, nhưng các tia tử ngoại 0,18→ 0,4mm lại truyền quahầu như hoàn toàn đối với thạch anh.Câu 4: CTia tử ngoại là những bức xạ không nhìn thấy được có bước sóng ngắn hơn bước sóng của ánh sáng tím.Câu 5: CTia tử ngoại có bước sóng ngắn nên có khả năng bị nước, thủy tinh hấp thụ.Câu 6: ATia tử ngoại là bức xạ không nhìn thấy có bước sóng nhỏ hơn bước sóng tím.+] Tia tử ngoại bị nước và thủy tinh hấp thụ mạnh. Có tác dụng rất mạnh lên kính ảnh, làm một số chất hóahọc phát quang, làm ion hóa không khí, gây ra một số phản ứng quang hóa, quang hợp và một số tác dụngsinh học khác. Suy ra B đúng.+] Tia tử ngoại có tác dụng chữa bệnh còi xương. Phát hiện vết nứt, vết xước trên bề mặt sản phẩm đúc, diệtnấm mốc và dùng trong phân tích quang phổ. Vậy C đúng.+] Trong bức Mặt Trời có khoảng 9% năng lượng thuộc vùng tử ngoại. Vậy D đúngCâu 7: CCâu C sai Vì tia tử ngoại tính đâm xuyên còn yếu nên không thể dùng để tìm khuyết tật bên trong vật đúc[tía X mới đúng].còn tia tử ngoại dựa vào tính chất có thể kích thích cho một số chất phát quang. để tìm Vếtnứt bên ngoài vậy C là đáp án saiCâu 8: B. Định nghĩa: Tia tử ngoại là những bức xạ không nhìn thấy được có bước sóng ngắn hơn bước sóng của ánhsáng tím.2. Nguồn phát:Các vật ở nhiệt độ trên 3000 độ C đều phát ra tia tử ngoại.Mặt trời là nguồn phát ra tia tử ngoại rất mạnh [9% năng lượng ánh sáng mặt trời]Hồ quang điện hay đèn thủy ngân.3. Tính chất và tác dụng:Tác dụng mạnh lên kính ảnhLàm ion hóa không khíKích thích sự phát quang của nhiều chất như ZnSGây ra một số phản ứng quang hóa, quang hợp …Có tác dụng sinh họcCó thể gây ra hiệu ứng quang điện.Bị thủy tinh, nước … hấp thụ rất mạnh, nhưng các tia tử ngoại 0,18→ 0,4mm lại truyền qua hầu như hoàntoàn đối với thạch anh.4. Ứng dụng:Phát hiện các vết nứt trên bề mặt kim loại,sản phẩm đúc,tiện…Khử trùng thực phẩm và các dụng cụ y tế. Chữa bệnh còi xương trong y họcCâu 9: BCâu B sai vì đó là ứng dụng của tia hông ngoại,A đúng vì tử ngoại sau ánh sáng tím và trước tia X,B và Dđúng vì nhớ tính đâm xuyên mạnh của Tia tử ngoại và tác dụng sinh lí của nóCâu 10: A

23:14:2815/11/2019

Vậy bản chất của Tia hồng ngoại và Tia tử ngoại là gì? chúng có những tính chất gì? và có ứng dụng gì trong đời sống thực tế, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

I. Phát hiện tia hồng ngoại và tia tử ngoại

• Qua tác dụng lên cặp nhiệt điện và sự phát sáng huỳnh quang người ta nhận ra:

- Ở ngoài quang phổ ánh sáng nhìn thấy được, ở cả hai đầu đỏ và tím, còn có những bức xạ mà mắt không nhìn thấy, nhưng nhờ mối hàn của cặp nhiệt điện và bột huỳnh quang mà ta phát hiện được.

- Bức xạ không trông thấy ở ngoài vùng màu đỏ của quang phổ gọi là bức xạ [hay tia] hồng ngoại, ở ngoài vùng màu tím gọi là bức xạ [hay tia] tử ngoại.

Phát hiện tia hồng ngoại và tia tử ngoại

II. Bản chất và tính chất chung của tia hồng ngoại và tia tử ngoại

1. Bản chất của tia hồng ngoại và tia tử ngoại

- Tia hồng ngoại và tia tử ngoại có cùng bản chất với ánh sáng và đều là sóng điện từ

- Tia hồng ngoại có bước sóng dài hơn 0,76mm đến khoảng vài milimét.

- Tia tử ngoại có bước sóng ngắn hơn 380nm đến cỡ vài nanomét.

2. Tính chất chung của tia hồng ngoại và tia tử ngoại

- Tia hồng ngoại và tia tử ngoại cũng tuân theo các định luật: Truyền thẳng, phản xạ, khúc xạ và cũng gây được hiện tượng nhiễu xạ, giao thoa như ánh sáng thông thường.

III. Tia Hồng ngoại

1. Cách tạo ra tia hồng ngoại

- Những vật có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi trường đều phát ra tia hồng ngoại.

- Để tạo ra chùm tia hồng ngoại định hướng dùng trong kĩ thuật, người ta thường dùng đèn điện dây tóc nhiệt độ thấp hoặc dùng điôt phát quang hồng ngoại.

2. Tính chất và công dụng của tia hồng ngoại

- Tính chất nổi bật nhất của tia hồng ngoại là có tác dụng nhiệt rất mạnh, được dùng để sấy khô, sưởi ấm.

- Tia hồng ngoại có thể gây ra một số phản ứng hóa học, nhờ đó người ta chế tạo được phim để chụp ảnh hồng ngoại vào ban đêm.

- Tia hồng ngoại cũng có thể biến điệu được như sóng điện từ cao tần, tính chất này cho phép chế tạo được những bộ điều khiển từ xa.

- Tia hồng ngoại được ứng dụng nhiều trong quân sự: Ống nhòm hồng ngoại, camera hồng ngoại, tên lửa điều khiển bằng tia hồng ngoại,...

IV. Tia Tử ngoại

1. Nguồn tia tử ngoại

- Những vật có nhiệt độ cao từ 20000C trở lên đều phát tia tử ngoại. Nhiệt độ của vật càng cao thì phổ tử ngoại của vật càng kéo dài hơn về phía sóng ngắn.

- Hồ quang điện [khoảng 30000C] và bề mặt của Mặt Trời [khoảng 60000K] là những nguồn phát tia tử ngoại mạnh.

- Nguồn tử ngoại trong phòng thí nghiệm, nhà máy thực phẩm, bệnh viện,... là đèn hơi thủy ngân.

2. Tính chất của tia tử ngoại

- Tác dụng lên phim ảnh, do đó thường dùng phim ảnh để nghiên cứu tia tử ngoại

- Kích thích sự phát quang của nhiều chất. Được áp dụng trong đèn huỳnh quang.

- Kích thích nhiều phản ứng hóa học, được dùng làm tác nhân cho phản ứng hóa học.

- Làm ion hóa không khí và nhiều chất khí khác, gây tác dụng quang điện.

- Có tác dụng sinh học: hủy hoại tế bào da, tế bào võng mạc, diệt khuẩn, diệt nấm mốc.

- Bị nước, thủy tinh,... hấp thụ rất mạnh nhưng lại có thể truyền qua được thạch anh.

3. Sự hấp thụ tia tử ngoại

- Thủy tinh thông thường hấp thụ mạnh các tia tử ngoại. Thạch anh, nước và không khí đều trong suốt đối với các tia có bước sóng trên 200 nm, và hấp thụ mạnh các tia có bước sóng ngắn hơn.

- Tầng ozon hấp thụ hầu hết các tia có bước sóng dưới 300nm phát ra từ Mặt Trời và là "tấm áo giáo" bảo vệ cho người và sinh vật trên mặt đất khỏi tác dụng hủy diệt của các tia tử ngoại.

4. Công dụng của tia tử ngoại

- Trong y học tia tử ngoại được dùng để tiệt trùng các dụng cụ phẫu thuật, để chữa một số bệnh như bệnh còi xương.

- Trong công nghiệp thực phẩm, tia tử ngoại được dùng để tiệt trùng cho thực phẩm trước khi đóng gói.

- Trong công nghiệp cơ khí, tia tử ngoại được dùng để tìm các vết nứt trên các bề mặt kim loại bằng cách: Xoa một lớp dung dịch phát quang lên bề mặt của vật, cho ngấm vào kẽ nứt rồi chiếu tia tử ngoại vào, những chỗ bị nứt sẽ sáng lên.

V. Bài tập về Tia hồng ngoại, Tia tử ngoại

* Bài 1 trang 142 SGK Vật Lý 12: Căn cứ vào đâu mà ta khẳng định được rằng tia hồng ngoại và tia tử ngoại có cùng bản chất với ánh sáng thông thường?

° Lời giải bài 1 trang 142 SGK Vật Lý 12:

Tia hồng ngoại, tử ngoại có cùng bản chất với ánh sáng thông thường vì cả ba loại tia cùng phát ra từ một nguồn phát và đều được phát hiện bằng cùng một dụng cụ là cặp nhiệt điện.

* Bài 2 trang 142 SGK Vật Lý 12: Dựa vào thí nghiệm ở hình dưới [hình 27.1 SGK] có thể kết luận gì về bước sóng của tia hồng ngoại và tia tử ngoại?

° Lời giải bài 2 trang 142 SGK Vật Lý 12:

♦ Dựa vào thí nghiệm [ở hình 27.1 SGK] ta nhận thấy:

- Tia hồng ngoại bị lệch ít hơn tia đỏ nên bước sóng của tia hồng ngoại lớn hơn bước sóng của ánh sáng đỏ. Còn tia tử ngoại bị lệch nhiều hơn tia tím nên bước sóng của tia tử ngoại nhỏ hơn bước sóng của ánh sáng tím.

* Bài 3 trang 142 SGK Vật Lý 12: Một cái phích tốt, chứa đầy nước sôi, có phải là một nguồn hồng ngoại không? Một cái ấm trà chứa đầy nước sôi thì sao?

° Lời giải bài 3 trang 142 SGK Vật Lý 12:

- Vật có nhiệt độ cao hơn môi trường xung quanh thì phát bức xạ hồng ngoại ra môi trường.

- Cái phích tốt có cái vỏ cách nhiệt tốt, nên tuy nước trong phích có nhiệt độ gần 100oC, vỏ vẫn chỉ ở nhiệt độ bằng nhiệt độ phòng. Do đó, phích không thể phát tia hồng ngoại vào không khí trong phòng. Ấm trà chứa đầy nước sôi là một nguồn hồng ngoại.

* Bài 4 trang 142 SGK Vật Lý 12: Dây tóc bóng đèn điện thường có nhiệt độ chừng 2 200oC. Tại sao ngồi trong buồng chiếu sáng bằng đèn dây tóc, ta hoàn toàn không bị nguy hiểm vì tác dụng của tia tử ngoại?

° Lời giải bài 4 trang 142 SGK Vật Lý 12:

- Vì bóng đèn bằng thủy tinh hấp thụ mạnh tia tử ngoại, nên tia tử ngoại của đèn không gây nguy hiểm cho chúng ta.

* Bài 5 trang 142 SGK Vật Lý 12: Ánh sáng đèn hơi thủy ngân để chiếu sáng các đường phố có tác dụng diệt khuẩn không? Tại sao?

° Lời giải bài 5 trang 142 SGK Vật Lý 12:

- Ánh sáng đèn hơi thủy ngân để chiếu sáng các đường phố không có tác dụng diệt khuẩn, vì đèn được đặt trong vỏ thủy tinh, rồi lại đặt trong vỏ nhựa nên tia tử ngoại hầu như bị vỏ đèn hấp thụ hết, và đèn không còn tác dụng diệt khuẩn.

* Bài 6 trang 142 SGK Vật Lý 12: Chọn câu đúng. Tia hồng ngoại có:

A. bước sóng lớn hơn so với ánh sáng nhìn thấy.

B. bước sóng nhỏ hơn so với ánh sáng nhìn thấy.

C. bước sóng nhỏ hơn so với tia tử ngoại.

D. tần số lớn hơn so với tia tử ngoại.

° Lời giải bài 6 trang 142 SGK Vật Lý 12:

♦ Chọn đáp án: A.bước sóng lớn hơn so với ánh sáng nhìn thấy.

- Tia hồng ngoại là bức xạ mà mắt không trông thấy và ở ngoài vùng màu đỏ của quang phổ.

- Tia hồng ngoại có bước sóng lớn hơn bước sóng ánh sáng đỏ.

- Do vậy tia hồng ngoại ở ngoài vùng màu đỏ của quang phổ ánh sáng nhìn thấy nên tia hồng ngoại có bước sóng lớn hơn bước sóng của ánh sáng nhìn thấy.

* Bài 7 trang 142 SGK Vật Lý 12: Chọn câu đúng. Tia tử ngoại:

A. không có tác dụng nhiệt.

B. cũng có tác dụng nhiệt.

C. không làm đen phim ảnh.

D. làm đen phim ảnh, nhưng không làm đen mạnh bằng ánh sáng nhìn thấy.

° Lời giải bài 7 trang 142 SGK Vật Lý 12:

♦ Chọn đáp án: B. cũng có tác dụng nhiệt.

◊ Tia tử ngoại có đặc điểm:

- Tác dụng mạnh lên kính ảnh, Ion hóa chất khí.

- Bị nước và thủy tinh hấp thụ mạnh nhưng ít bị thạch anh hấp thụ.

- Kích thích phát quang nhiều chất, gây ra các phản ứng quang hóa

- Diệt tế bào, làm mờ mắt, đen da, diệt khuẩn, nấm mốc.

- Gây ra một số hiện tượng quang điện.

- Ngoài ra tia tử ngoại cũng có tác dụng nhiệt nhưng không rõ như tia hồng ngoại.

* Bài 8 trang 142 SGK Vật Lý 12: Giả sử ta làm thí nghiệm Y – âng với hai khe cách nhau một khoảng a = 2mm, và màn quan sát cách hai khe D = 1,2m. Dịch chuyển một mối hàn của cặp nhiệt điện trên màn D theo một đường vuông góc với hai khe, thì thấy cứ sau 0,5mm thì kim điện kế lại lệch nhiều nhất. Tính bước sóng của bức xạ.

° Lời giải bài 8 trang 142 SGK Vật Lý 12:

- Khi kim điện kế bị lệch nhiều nhất thì tại đó là vân sáng. Cứ sau 0,5mm thì kim điện kế lại bị lệch nhiều nhất nên khoảng vân i = 0,5mm.

- Bước sóng của bức xạ: 

 

* Bài 9 trang 142 SGK Vật Lý 12: Trong một thí nghiệm Y – âng, hai khe F1, F2 cách nhau một khoảng a = 0,8 mm, khe F được chiếu sáng bằng bức xạ tử ngoại, bước sóng 360nm. Một tấm giấy ảnh đặt song song với hai khe, cách chúng 1,2m. Hỏi sau khi tráng trên giấy hiện lên hình gì? Tính khoảng cách giữa hai vạch đen trên giấy.

° Lời giải bài 9 trang 142 SGK Vật Lý 12:

- Ta chụp được ảnh của hệ vân giao thoa, gồm các vạch thẳng đen và trắng song song, xen kẽ và cách nhau đều đặn, vạch đen ứng với vân sáng [do ánh sáng tử ngoại làm đen kính ảnh], khoảng cách giữa 2 vạch đen là khoảng vân i.

- Vậy ta có: 

 

Video liên quan

Chủ Đề