Tìm xã hội đen ở đâu
Mục lục bài viết
Show
1. Thuê xã hội đen đến đòi nợ, chửi bới, đe dọa thì xử lý thế nào?
Kính chào luật sư, mong luật sư tư vấn giúp em vấn đề sau: Tháng 1 năm 2018 tôi vay 200 triệu của cô cùng cơ quan làm ăn, 6 tháng một lần tôi phải đến trả lãi và đảo lại tiền gốc, mỗi lần đến viết giấy lại tôi lại tin tưởng nên không cầm giấy nợ mới và không hủy giấy trước, được khoảng1,5 năm tôi làm ăn thua lỗ không có điều kiện để trả lại số tiền vay, tôi xin khất nhưng chủ nợ không cho. Chủ nợ gây áp lực khiến tôi không chịu nổi phải xin nghỉ việc ở cơ quan. Sau đó chủ nợ gặp tôi đâu chủ nợ chửi đó khiến tôi phải tránh mặt. Cuối năm 2019 chủ nợ đưa xã hội đen quậy phá ́ nhà bố mẹ đẻ tôi đánh đập bố mẹ tôi. Đầu năm 2020 chủ nợ lại mang giấy nợ tôi viết năm 2018 cùng đội xã hội đen khác đến nhà bố mẹ em đòi tiền, chửi bới, đe dọa giết, theo dõi con tôi học và tìm đến nhà riêng tôi ở đánh vợ chồng tôi. Lần nào xã hội đen đến họ cũng kéo hàng chục người đến chửi bới, de dọa không để gia đình tôi nói gì. Đỉnh điểm như tối hôm qua chủ nợ cùng xã hội đen đến đánh vợ chồng tôi, bắt vợ chồng tôi 4 hôm nữa phải trả tiền nếu không họ sẽ xử cả nhà tôi, càng ngày vợ chồng tôi càng hoảng loạn, lo sợ không biết phải làm thế nào? Kính mong luật sư tư vấn và cho vợ chồng tôi xin những lời khuyên! Tôi chân thành cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi số:1900.6162 Trả lời: Những người có hành vi đe dọa, nhục mạ , xúc phạm danh dự, nhân phẩm, hoặc có thể đe dọa đến tính mạng thì có thể căn cứ vào thông tin lưu trữ (nếu có) và xác định được thông tin cụ thể của các đối tượng đó thì bạn có quyền trình báo cơ quan có thẩm quyền giải quyết: (ngoài ra có thể lưu trữ tin nhắn, ghi âm cuộc hội thoại bằng điện thoại hoặc camera gia đình để lữu giữ lại làm căn cứ trình báo bên cơ quan công an) - Hồ sơ bao gồm: + Đơn trình báo công an + Các chứng cứ kèm theo xác minh chính xác là có hành vi đó xảy ra Nếu có đủ các dấu hiệu cấu thành các hành vi sau thì người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo các căn cứ mà bạn có và cơ quan công an thu giữ, truy tìm được. Theo đó, người vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặt truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Gây rối trật tự, Đe dọa giết người - Việc gây rối trật tự công cộng có thể bị xử lý theo Điều 5 nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
- Tội Gây rồi trật tự quy định tại Điều 318 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (sau đây gọi là: BLHS) quy định 2 trường hợp phạm tội như sau: – Trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng và đã gây ra hậu quả là gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Hành vi khách quan của tội phạm này được thể hiện ở hành vi gây rối trật tự công cộng có nghĩa là hành vi phá vỡ tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỷ luật ở nơi công cộng. Hành vi này được thực hiện công khai ở nơi công cộng, thể hiện dưới nhiều dạng hành vi cụ thể khác nhau có thể bằng lời nói thô tục, chửi bới, la hét hoặc bằng hành động đập phá đồ đạc, tài sản, đánh nhau, xô đẩy người khác hoặc tạo ra âm thanh gây tiếng ồn lớn… Hậu quả của tội phạm được quy định là gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, có nghĩa là hành vi gây rối đã dẫn đến tình trạng mất ổn định, hỗn loạn, vô tổ chức, vô kỷ luật ở nơi công cộng mà hành vi đó thực hiện. – Trường hợp tuy hành vi gây rối trật tự công cộng chưa gây hậu quả là gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, nhưng trước đó chủ thể là người đã bị xữ phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức được hành vi gây rối trật tự công cộng là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện. Động cơ, mục đích của người phạm tội rất đa dạng nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm này và do vậy, chúng không ý nghĩa trong việc xác định tội phạm. Hình phạt: – Khung cơ bản, có mức phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. So với hình phạt tiền được quy định tại khoản 1 Điều 245 BLHS năm 1999 (từ 01 triệu đồng đến 10 triệu đồng) thì mức phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều 318 BLHS năm 2015 tăng gấp 5 lần. Việc sửa đổi hình phạt tiền theo hướng tăng mức tiền phạt là hoàn toàn cần thiết, bởi vì mức phạt củ quá thấp không đủ răn đe người phạm tội cũng như những người kahcs có ý định phạm tội này trong tình hình hiện nay. – Khung tăng nặng, có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm áp dụng cho trường hợp phạm tội sau: + Có tổ chức; + Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách; + Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng; + Xúi giục người khác gây rối; + Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; + Tái phạm nguy hiểm. - Tội đe dọa giết người được quy định tại Điều 133 BLHS được thiết kế thành 2 khoản, trong đó khoản 1 quy định cấu thành cơ bản còn khoản 2 quy định cấu thành tăng nặng với 5 trường hợp khác nhau.
Cấu thành tội phạm tội này quy định như sau: Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau: + Có hành vi làm cho người bị đe doạ biết được khả năng tính mạng của họ sẽ bị xâm phạm (bị giết chết). + Có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện. Vấn đề xác định có hay không có căn cứ cho rằng người đe doạ có khả năng sẽ hành động thực sự trên thực tế là rất khó xác định và cần phải xét một cách toàn diện trên các mặt sau: – Phương pháp, thủ đoạn thực hiện hành vi đe doạ. – Nguyên nhân của việc xảy ra hành vi đe doạ, mâu thuẫn giữa người có hành vi đe doạ với người bị đe doạ. – Trạng thái tâm lý, xử sự của người bị đe doạ sau khi bị đe doạ. – Số lần đe doạ và khả năng thực hiện các hành vi đó của người đe doạ. Khách thể: Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến quyền được bảo vệ về tính mạng của công dân. Mặt chủ quan: Người phạm tội đã thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp). Chủ thể:Chủ thể của tội đe doạ giết người là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Về hình phạt: Mức hình phạt đối với tội phạm này được chia thành hai khung, cụ thể như sau: - Khung một (khoản 1) Có mức hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. Được áp dụng trong trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan. - Khung hai (khoản 2) Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng trong trường hợp phạm tội đe doạ giết người thuộc một trong các trường hợp sau: – Đối với nhiều người (từ hai người trở lên) – Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân (xem giải thích tương tự ở tội giết người). – Đối với trẻ em (tức là người dưới mười sáu tuổi) – Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác (Tội phạm khác là tội phạm mà người phạm tội đã thực hiện hoặc đang thực hiện). Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Minh Khuê để được tư vấn và giải đáp.
Trả lời: Như bạn có trình bày thì gia đình bạn và anh A và mẹ anh A đã bắt đầu phát sinh từ khi có sự mâu thuẫn về tranh chấp đất đai và anh A có hành vi đe dọa muốn giết cô bạn và có hành vi cố ý gây thương tích cho người thân nhà bạn. Về vấn đề này, bạn nên làm đơn trình báo lên công an điều tra cấp huyện nơi bạn đang cư trú để được giải quyết. Và đồng thời, phía bên cơ quan công an sẽ cho người thân của bạn đi giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể để xem xét có đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự hay không. Về việc tố giác tin báo về tội phạm, bạn có thể tham khảo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 như sau:
Về hành vi của A và gia đình A: có thể bị xử lý bởi các quy định như sau: Thứ nhất, có thể bị xử lý hành chính về hàng vi chửi bới, khiêu khích, xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác theo Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
Thứ hai, có thể bị xử lý về tội đe doạ giết người theo quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
Thứ ba, có thể bị xử lý về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 (sủa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
Về tội danh và mức hình phạt của A và người nhà của A sẽ phụ thuộc và tỷ lể tổn thương cơ thể của người nhà bạn và kết luận của cơ quan điều tra. Trường hợp đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan điều tra sẽ chuyển hồ sơ sang Viện kiểm sát để tiến hành xử lý hành vi theo đúng quy trình tố tụng.
Trả lời: Căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp thì người em họ kia và cả mẹ đẻ của anh ta đã có những lời lẽ chửi thề, chửi tục xúc phạm đối với vợ anh, hành vi này là xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác và được coi là làm nhục người khác. Tuy nhiên việc xử lý đối với hành vi này còn phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi đó. Cụ thể: - Xử phạt hành chính: Căn cứ Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì hành vi của người em họ kia và mẹ đẻ của anh ta bị xử phạt hành chính, cụ thể:
Anh có thể trình bày với Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan Công an nơi vợ chồng anh đang cư trú để xử phạt hành chính đối với người em họ kia và mẹ đẻ của anh ta. - Xử lý hình sự: Căn cứ Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội làm nhục người khác thì:
Anh có thể trình báo với Cơ quan Công an để họ điều tra và xử lý hình sự đối với người em họ kia và mẹ đẻ của anh ta nếu hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm ở mức độ nghiêm trọng. Luật sư tư vấn về tội danh và mức bồi thường đối với trường hợp đe dọa và dùng vũ khí gây thương tích cho người khác
Trả lời: Thứ nhất: Về tội danh đối với hành vi trên: Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp thì với hành vi trên của đối tượng có thể cấu thành tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017
Và hung khí nguy hiểm được hướng dẫn tại Mục I Nghị quyết số 02/2003/NQQ-HĐTP quy định như sau:
Tuy cháu của bạn chỉ bị thương phần mềm nhưng tinh thần hoảng loạn nhưng đối tượng đã dùng gậy sắt gây thương tích thuộc hung khí nguy hiểm theo quy định tại điểm a Khoản 1 quy định nêu trên. Do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể tố giác hành vi phạm tội đến cơ quan điều tra công an quận, huyện nơi bạn hoặc người phạm tội cư trú. Và đây cũng thuộc trường hợp khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
Thứ hai: Về việc bồi thường gây thương tích: Do hành vi của đối tượng đã xâm phạm đến sức khỏe của cháu bạn, nên cháu bạn có thể yêu cầu người thực hiện hành vi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015:
Trả lời: Thứ nhất, Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội Cố ý gây thương tích hoặc hây tổn hại cho sức khỏe của người khác sẽ bị xử lý như sau: - Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này như: dùng hung khí nguy hiểm; dùng hóa chất nguy hiểm; phạm tội đối với 02 người trở lên;…thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. - Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm. - Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm. - Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: Làm chết 02 người trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. - Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Như vậy, theo quy định của pháp luật, về cơ bản, thì hành vi cố ý gây thương tích sẽ bị khởi tố hình sự theo khoản 1 Điều 134 nêu trên, nếu mức độ thương tích từ 11% đến 30%. Tuy nhiên, khi thực hiện hành vi gây thương tích mà có một trong các các điều kiện được quy định từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 thì dù mức độ thương tích dưới 11% vẫn có thể bị khởi tố hình sự. Tuy nhiên, Bộ luật Hình sự cũng quy định người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp như dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1, Điều 134. Khi xác định được đầy đủ các dấu hiệu của tội phạm thì cơ quan có thẩm quyền sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc áp dụng hình phạt sẽ do cơ quan tố tụng xem xét, quyết định. Bên cạnh việc có thể phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật thì người nào bị truy tố còn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị hại tức là người phụ nữa bị đánh kia do sức khỏe bị xâm phạm. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được bồi thường được quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015. Bao gồm: - Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu... theo chỉ định của bác sĩ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sĩ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc khắc phục thẩm mỹ... để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có). - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu trước khi sức khỏe bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khỏe bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó. - Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị. - Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc (người bị thiệt hại không còn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên) thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại. - Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm. Thứ hai, nếu chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự do không đủ dấu hiệu để khởi tố vụ án hình sự thì trong trường hợp tỷ lệ thương tật đó dưới 11% thì người này chỉ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm e, khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình. "Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác" hoặc theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 quy định thì: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự - Công ty luật Minh Khuê |