Toán lớp 3 Luyện tập chung trang 95

Với giải bài tập Toán lớp 3 trang 95 Luyện tập sách Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Toán 3. Mời các bạn đón xem:

Giải toán lớp 3 trang 95 Bài 70: Nhân số có năm chữ số với số có một chữ số

Toán lớp 3 trang 95 Bài 1: Số?

Toán lớp 3 Luyện tập chung trang 95

Phương pháp giải:

Muốn tìm tích ta lấy thừa số nhân với thừa số.

Lời giải:

Ta có 13 061 x 6 = 78 366

           12 140 x 7 = 84 980

Toán lớp 3 Luyện tập chung trang 95

Toán lớp 3 trang 95 Bài 2: Đặt tính rồi tính.

Toán lớp 3 Luyện tập chung trang 95

Phương pháp giải:

- Đặt tính sao cho các chữ số cùng hàng thẳng cột với nhau.

- Thực hiện phép nhân lần lượt từ phải sang trái.

Lời giải:

Toán lớp 3 Luyện tập chung trang 95

Toán lớp 3 trang 95 Bài 3: Tính nhẩm (theo mẫu).

Toán lớp 3 Luyện tập chung trang 95

Phương pháp giải:

Nhân chữ số hàng chục nghìn với thừa số thứ hai rồi viết thêm vào tận cùng kết quả ba chữ số 0.

Lời giải:

a) 11 nghìn x 9 = 99 nghìn

    11 000 x 9 = 99 000.

b) 21 nghìn x 3 = 63 nghìn

    21 000 x 3 = 63 000.

c) 15 nghìn x 6 = 90 nghìn

     15 000 x 6 = 90 000.

Toán lớp 3 trang 95 Bài 4: Có ba kho chứa dầu, mỗi kho chứ 12 000 ℓ dầu. Người ta đã chuyển đi 21 000 ℓ dầu. Hỏi ba kho đó còn lại bao nhiêu lít dầu?

Ở những bài học trước, con đã được học về biểu thức và cách tính giá trị của biểu thức. Trong bài học Luyện tập, chúng ta sẽ vận dụng những kiến thức đó để giải các bài tập liên quan. Vậy ba mẹ và con hãy cùng Apanda bắt đầu ngay nhé!

Bài 1 trang 95

Toán lớp 3 Luyện tập chung trang 95

Phương pháp giải:

– Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ thì ta thực hiện theo thứ tự từ trái sang phải.

– Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện các phép tính nhân, chia trước; rồi thực hiện các phép tính cộng, trừ sau.

– Khi tính giá trị của các biểu thức có dấu ngoặc () thì trước tiên ta thực hiện các phép tính trong ngoặc.

Lời giải:

a) 948 – 429 + 479 = 519 + 479

= 998

424 : 2 x 3 = 212 x 3

= 636

b) 750 – 101 x 6 = 750 – 606

= 144

100 : 2 : 5 = 50 : 5

= 10

c) 998 – (302 + 685) = 998 – 987

= 11

(421 – 19) x 2 = 402 x 2

= 804

Bài 2 trang 95

Toán lớp 3 Luyện tập chung trang 95

Phương pháp giải:

Khi tính giá trị của các biểu thức có dấu ngoặc () thì trước tiên ta thực hiện các phép tính trong ngoặc.

Lời giải:

a) (300 + 70) + 500 = 370 + 500

= 870

300 + (70 + 500) = 300 + 570

= 870

(178 + 214) + 86 = 392 + 86

= 478

178 + (214 + 86) = 178 + 300

= 478

b) Nhận xét: Giá trị của các biểu thức trong từng cột ở câu a bằng nhau.

c) Ví dụ:

(625 + 28) + 200 = 653 + 200

= 853

625 + (28 + 200) = 625 + 228

= 853

Bài 3 trang 95

Toán lớp 3 Luyện tập chung trang 95

Phương pháp giải:

Khi tính giá trị của các biểu thức có dấu ngoặc () thì trước tiên ta thực hiện các phép tính trong ngoặc.

Lời giải:

a) (2 x 6) x 4 = 12 x 4

= 48

2 x (6 x 4) = 2 x 24

= 48

(8 x 5) x 2 = 40 x 2

= 80

8 x (5 x 2) = 8 x 10

= 80

b) Nhận xét: Giá trị của các biểu thức trong từng cột ở câu a bằng nhau.

c) Ví dụ:

(4 x 9) x 6 = 36 x 6

= 216

4 x (9 x 6) = 4 x 54

= 216

Bài 4 trang 95

Toán lớp 3 Luyện tập chung trang 95

Phương pháp giải:

a) Số lít xăng cần dùng khi ô tô đi từ nhà đến bãi biển rồi từ bãi biển về quê = Số lít xăng đi từ nhà đến bãi biển + Số lít xăng đi từ bãi biển về quê.

b) Số lít xăng còn lại = Số lít xăng ban đầu – Số lít xăng đã dùng

Lời giải:

a) Ô tô đi từ nhà đến bãi biển rồi từ bãi biển về quê thì dùng hết số lít xăng là

15 + 5 = 20 (lít xăng)

b) Khi về đến quê trong bình xăng của ô tô còn lại số lít xăng là

40 – 20 = 20 (lít)

Đáp số: 20 lít

Bài 5 trang 96

Toán lớp 3 Luyện tập chung trang 95

Phương pháp giải:

Đọc các thông tin của đề bài để nêu biểu thức thích hợp.

Lời giải:

a) Nhung hái được 60 quả dâu tây, Xuân hái được 36 quả dâu tây. Hai bạn xếp đều tất cả số dâu tây đó vào 3 hộp. Số quả dâu tây trong mỗi hộp là (60 + 36) : 3 = 32 (quả)

Chọn A.

b) Người ta xếp 800 hộp sữa thành các dây, mỗi dây 4 hộp. Sau đó, xếp các dây sữa vào các thùng, mỗi thùng 5 dây sữa.

Vậy xếp được số thùng sữa là

800 : 4 : 5 = 40 (thùng)

Đáp số: 40 thùng.

Bài 6 trang 96

Toán lớp 3 Luyện tập chung trang 95

Phương pháp giải:

Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện các phép tính nhân, chia trước; rồi thực hiện các phép tính cộng, trừ sau.

Lời giải:

20 – 8 : 4 x 2 = 20 – 2 x 2

= 20 – 4

= 16

Vậy Nam đã tính đúng.

 

Trên đây là hướng dẫn giải bài tập Luyện tập – Toán lớp 3 Cánh diều. Ba mẹ và các con đừng quên theo dõi Apanda thường xuyên để nhận được nhiều bài học thú vị và bổ ích khác trong chương trình lớp 3 nhé!