Diễn viên Ngô Ngạn Tổ nổi tiếng với kho tàng phim ảnh đồ sộ. Dù là phim điện ảnh hay phim truyền hình anh đều chăm chút đến từng vai diễn nhỏ nhất. Vì vậy mà những bộ phim anh đóng đều mang lại cho người xem những cảm xúc không thể quên. Cùng Coolmate điểm qua top 10 bộ phim Ngô Ngạn Tổ hay nhất nhé.
Diễn viên Ngôn Ngạn Tổ
Diễn viên Ngô Ngạn Tổ là ai?
Vào những năm 2000, Ngô Ngạn Tổ được mệnh danh là nam thần điện ảnh của Châu Á. Anh sinh ngày 30 tháng 9 năm 1974, là diễn viên người Mỹ gốc Hoa. Ngô Ngạn Tử sinh ra và lớn lên tại California, sau khi tốt nghiệp đại học anh đã đến HongKong và bén duyên với nghệ thuật từ đó.
Ngay từ nhỏ Ngô Ngạn Tổ đã có đam mê với võ thuật và diễn xuất. Ban đầu khi đến Hongkong anh làm người mẫu ảnh cho các hãng thời trang. Sau đó anh đã lọt vào mắt xanh của nữ đạo diễn Yonfan và bắt đầu tham gia vào con đường diễn xuất chuyên nghiệp.
Diễn viên Ngôn Ngạn Tổ
Từ khi bắt đầu vai diễn đầu tiên cho đến nay, anh đã đóng khoảng hơn 40 bộ phim khác nhau. Không chỉ là một diễn viên giỏi, Ngô Ngạn Tổ còn là một nhà sản xuất, biên kịch, đạo diễn tài ba của làng giải trí HongKong.
Top 10 bộ phim hay nhất của diễn viên Ngô Ngạn Tổ
Trong sự nghiệp diễn xuất của mình, Ngô Ngạn Tổ đã để lại nhiều ấn tượng nhờ khả năng diễn xuất đa dạng và đặc biệt. Cùng điểm qua một vài bộ phim hay mà diễn viên Ngô Ngạn Tổ từng góp mặt nhé!
Bishonen - Mỹ thiếu niên chi luyến
Bishonen là bộ phim đầu tay trong sự nghiệp diễn xuất của diễn viên Ngô Ngạn Tổ. Đây cũng chính là tác phẩm tiền đề, đánh dấu cho cột mốc quan trọng trên con đường vươn lên thành sao hạng A của anh.
Bishonen - Mỹ thiếu niên chi luyến
Đây là bộ phim thuộc thể loại phim tâm lý tình cảm, do đạo diễn Dương Phàm sản xuất. Bộ phim có sự góp mặt của rất nhiều các cái tên nổi tiếng như Thư Kỳ, Phùng Đức Luân, Lâm Thanh Hà,... Nội dung phim xoay quanh câu chuyện về tình yêu đồng giới giữa chàng cảnh sát Sam [do diễn viên Ngô Ngạn Tổ thủ vai] và Jet một ngôi sao nổi tiếng.
Jet là mẫu người đàn ông hằng mơ ước của mọi cô gái, nhưng anh ta luôn tỏ ra lạnh lùng và kiêu ngạo. Chưa bao giờ rung động với bất kỳ ai. Vào một lần tình cờ Jet gặp Sam, anh lật tức bị thu hút bởi vẻ ngoài hiền lành, chính trực của chàng cảnh sát này.
Bishonen - Mỹ thiếu niên chi luyến
Từ đó Jet bỗng nhiên thay đổi hoàn toàn, anh trở nên nhẹ nhàng và ân cần hơn. Cả 2 ngày một thân thiết và dần dần nảy sinh tình yêu cho nhau. Tuy nhiên khi cả 2 nhận ra tình cảm của mình cũng chính là lúc mọi khó khăn ập đến.
Vùng Tử Địa
Vùng Tử Địa là bộ phim được lấy cảm hứng từ tác phẩm kinh điển Tây Du Ký. Bộ phim xây dựng bối cảnh về một thế giới giả tưởng sau vài trăm năm. Thế giới ấy bị cai trị bởi những tên quan lại thối nát, tàn bạo. Mọi người khắp nơi phải tàn sát, dẫm đạp lên nhau để sinh tồn.
Vùng Tử Địa
Ngay lúc này có một chàng trai trẻ tên là Sunny do diễn viên Ngô Ngạn Tổ thủ vai. Chàng trai này cùng một người nữa đã cùng nhau quyết tìm ra ánh sáng để mang lại quốc thái dân yên. Cũng chính từ lúc đó, hành trình đầy nguy hiểm, vất cả 2 cũng chính thức bắt đầu.
New Police Story - Tân Câu Chuyện Cảnh Sát
Tân Câu Chuyện Cảnh Sát là bộ phim võ thuật của diễn viên Ngô Ngạn Tổ hứa hẹn sẽ mang đến cho bạn những giây phút xem phim đã mắt. Joe là một cậu bé thường bị cha là một thanh tra trưởng ngược đãi nên mang trong lòng nỗi hận thù tột độ với cảnh sát.
Tân Câu Chuyện Cảnh Sát
Joe [Ngô Ngạn Tổ] cùng một băng cướp năm người liên tục tấn công vào các ngân hàng. Mỗi lần cướp sau chúng cố tình nhấn chuông báo động để cảnh sát kéo đến và nã súng vào họ như một trò tiêu khiển.
Trong một lần truy lùng nơi ẩn náu của bọn cướp, Wing cùng đồng đội của mình đã lọt bẫy và hy sinh, chỉ mỗi mình anh là thoát được. Vì cảm thấy có lỗi với đồng đội Wing suốt ngày vùi đầu trong men rượu.
Tân Câu Chuyện Cảnh Sát
Frank là một đàn em vô cùng ngưỡng mộ tài năng của Wing. Tình cờ bắt gặp cảnh tượng đàn anh say xỉn ngoài đường, Frank đã đưa Wing về và giúp anh lấy lại được bình tỉnh. Cả hai cùng đồng hành, cùng nhau triệt tiêu được băng cướp vô cùng nguy hiểm của Joe.
Môn Đồ
Môn Đồ là một trong những bộ phim điện ảnh hay nhất của HongKong, ra mắt vào năm 2007. Ngoài Ngô Ngạn Tổ bộ phim còn có sự góp mặt của hàng loạt các diễn viên nổi tiếng như Lưu Đức Hoa, Cổ Thiên Lạc, Lưu Thanh Vân,... Đây là bộ phim thuộc thể loại hình sự với nội dung hấp dẫn cùng nhiều pha phá án ly kỳ.
Môn Đồ
Bộ phim bắt đầu từ nhiệm vụ làm mật thám của một điệp viên tên Nick. Anh thâm nhập vào một tổ chức buôn bán ma tuý tên là Banker để triệt tiêu đường dây của chúng. Sau 8 năm sống trong thế giới ngầm anh đã thu thập được đầy đủ chứng cứ để buộc tội Banker.
Tuy nhiên Nick lại nhận được lệnh từ cấp trên và tiếp tục ở lại theo dõi để tìm ra thân phận thực sự của kẻ đứng sau Banker. Nick ngày càng nhận được tin tưởng và tín dụng, dường như vì sống quá lâu trong môi trường này nên anh dần quên mất mình là một cảnh sát ngầm.
Môn Đồ
Anh ngày càng trở nên đồi bại hơn bởi sức mạnh đồng tiền và quyền lực. Thời gian dài làm nội gián khiến anh nhiều lần phải đấu tranh nội tâm. Và rồi ngày càng lún sâu hơn với vai trò là một tên tội phạm.
Trong thế giới dơ bẩn của bọn tội phạm nằm ngoài vòng pháp luật. Nơi mà ranh giới giữa chính nghĩa, lòng trung thành và sự thật thường xuyên biến đổi. Nick luôn phải đưa ra những quyết định đầy khó khăn và nguy hiểm. Để rồi anh đau đớn nhận ra mình đã thỏa hiệp với ác quỷ.
Môn Đồ
Đại Náo Shinjuku
Đại Náo Shinjuku là bộ phim hành động, xã hội đen, hình sự, tâm lý kịch tính được sản xuất vào năm 2009. Bộ phim lấy bối cảnh vào những năm đầu của thập niên 90. Là một câu chuyện có thật về một người đàn ông Trung Quốc vì đi tìm bạn gái mà phải nhập cư bất hợp pháp ở Nhật Bản.
Đại Náo Shinjuku
Tại Shinjuku người đàn ông này phải làm đủ nghề để kiếm sống. Nhưng sau khi biết được người bạn gái của mình đã kết hôn với người khác, anh đã quyết định ở lại Nhật Bản định cư.
Để có được quyền nhập cư hợp pháp, người đàn ông này đã đồng ý làm việc cho một băng nhóm xã hội đen. Chẳng mấy chốc anh dần quen với việc chém giết, quyền lực. Anh ngày càng lún sâu đến mức không thể quay đầu lại được.
Đại Náo Shinjuku
Trừ Bạo - Caught In Time
Trừ Bạo là bộ phim dựa trên một chuỗi những vụ cướp và giết người có thật tại Trung Quốc vào những năm 1990. Bộ phim theo chân chàng cảnh sát Chung Thành truy bắt tập đoàn hãn phỉ “ Lão Ưng Bang”.
Đây là một nhóm cướp tinh vi, được đào tạo bài bản do trùm xã hội đen Trương Chuẩn cầm đầu. Trương Chuẩn nhiều lần chế nhạo và gây hấn với Chung Thành. Thậm chí hắn ta còn kéo mặt nạ xuống để lộ thân phận nhầm khiêu kích anh.
Trừ Bạo
Vì muốn bắt “Lão ưng bang” về quy án, Chung Thành đã dẫn theo tiểu đội của mình theo sát không buông. Quyết đấu tranh đến cùng với thế lực tàn ác. Hai bên liên tục xảy ra nhiều cuộc đọ sức kịch tính. Cuối cùng trận đấu cũng kết thúc bằng cuộc quyết chiến tay đôi giữa Trương Chuẩn và Chung Thành trong nhà tắm.
Dạ Yến
Bối cảnh của bộ phim diễn ra vào thời chiến quốc Trung Hoa. Một thời kỳ hỗn lộn khi đất nước chia năm sẻ bảy. Các vương hầu tranh giành lãnh thỗ, nhiều cuộc chiến đẫm máu đã xảy ra. Cuộc sống của người dân lâm vào cảnh lầm than.
Dạ Yến
Trong khi đó, Uyển Nhi là một hoàng hậu xinh đẹp, dịu dàng, thông minh. Nàng có thể đánh chìm được hàng trăm tàu chiến chỉ bằng một cái liếc mắt, làm cả vạn quân lính phải buông kiếm đầu hàng chỉ với một nụ cười.
Nhưng sau cái chết đột ngột của chồng, Hoàng Hậu làm cả triều đình phải bất ngờ khi tuyên bố tái giá cùng em trai Tiên Đế là Lệ Đế. Đây là cách duy nhất để bảo vệ chính cô cùng con trai là hoàng thái tử Vô Loan [do diễn viên Ngô Ngạn Tổ thủ vai].
Dạ Yến
Sau khi ý chung nhân bị sát hại, Vu Loan dường như không còn màng đến thế sự. Anh rời bỏ ngôi vị và hoàng cung để tìm niềm vui trong thiên nhiên. Tuy nhiên sau một lần thoát chết vì bị ám sát, Vu Loan trở về hoàng cung và biết được hung thủ chính là người chú ruột của mình.
Thái tử quyết tâm lên kế hoạch để trả thù, nhưng anh lại rơi vào bẫy tình do chính mình bày ra. Tất cả rơi vào vòng xoáy của tình yêu và thù hận. Sau đó Lệ Đế đã triệu tập quân thần đến dự tiệc giữa đêm và khoảnh khắc quyết định cuối cùng cũng đến.
Dạ Yến
Control [2013] - Khống Chế
Control là một câu chuyện kể về Mark do diễn viên Ngô Ngạn Tổ đảm nhận. Anh là người có số mệnh bị khống chế bởi một nhân vật bí ẩn. Về sau Mark phát hiện mình bị vướng vào hàng loạt các tội danh xấu như cướp ngân hàng, khai man, bắt cóc, tống tiền,...
Control
Trong hành trình chống lại kẻ thù, Mark đã từng bước lật tẩy được bộ mặt của kẻ xấu và kịp thời tìm lại được hạnh phúc cho mình. Ngoài diễn xuất xuất sắc của Ngô Ngạn Tổ, bộ phim còn có sự góp mặt của 2 diễn viên đình đám là Diêu Thần và An Dĩ Hiên.
The Last Supper - Huyết Yến
Huyết Yến là bộ phim cổ trang kể về câu chuyện dưới góc nhìn của Lưu Bang, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều nhà Hán. Lưu Bang liên tục trải qua những cơn ác mộng và nỗi sợ hãi vì nghi ngờ có kẻ đang muốn giết mình.
The Last Supper
Trong cuộc đời ông chỉ sợ hai người. Một là Hạng Vũ [Ngô Ngạn Tổ thủ vai], là người đã chiến đấu cùng với ông để giành lại quyền tối cao cho Trung Quốc khi nhà Tần sụp đổ. Hai là Hàn Tín, người đã từng phục vụ cho Hạng Vũ và sau này trở thành tướng dưới quyền của Ông.
Tuy nhiên Lưu Bang lại cho rằng Hàn Tín là người có rắc tâm muốn nổi loạn chống lại mình nên đã giam Hàn Tín suốt 6 năm trời. Sau đó Lưu Bang phải miễn cưỡng thả Hàn Tín ra ngoài.
The Last Supper
Song sau khi ra ngoài Hàn Tín lại bị sụp bẫy của vợ Lưu Bang là hoàng hậu Lũ Zhi. Hàn Tín bị buộc tội phản quốc và mang đi xử tử. Không lâu sau Lưu Bang cũng đột ngột qua đời.
Sky On Fire - Bầu Trời Máu Lửa
Bầu Trời Máu Lửa là bộ phim kinh dị hành động có sự tham gia của nhiều diễn viên nổi tiếng như Ngô Ngạn Tổ, Quách Thái Khiết, Trương Tịnh Sơ,... Bộ phim được phát hành tại Trung Quốc vào năm 2016. Đây cũng là bộ phim cuối cùng của đạo diễn Ringo Lam, trước khi ông qua đời vào năm 2018.
Bầu Trời Máu Lửa
Bộ phim kể về một nhân viên cứu hộ trong một vụ cháy lớn ở viện khoa học. Trong đám cháy anh đã xả thân cứu được một nữ nghiên cứu viên. Tuy nhiên, không may giáo sư của viện nghiên cứu lại không qua khỏi. Những ghi chép của vị giáo sư này cũng đã bị thiêu rụi trong đám cháy.
Trên đây chính là top 10 bộ phim hay nhất của diễn viên Ngô Ngạn Tổ mà Blog Coolmate đã tổng hợp được. Hy vọng các bạn sẽ cảm thấy thích và hứng thú với những bộ phim này. Chúc các bạn xem phim vui vẻ nhé!
Khách từ Hollywood, Nhật Bản và các khu vực khác của châu Á đã đi trên thảm đỏ để khai mạc Liên hoan phim quốc tế Tokyo vào chiều thứ năm ấm áp tại thủ đô Nhật Bản.
Robert Zemeckis và Jack Rapke, đạo diễn và nhà sản xuất bộ phim mở đầu The Walk, được tham gia bởi Chủ tịch bồi thẩm đoàn Bryan Singer, Beasts of No Nation, Giám đốc quốc gia Cary Fukunaga, Hilary Swank và Helen Mirren.Zemeckis and Jack Rapke, director and producer of opening film The Walk, were joined by jury president Bryan Singer, Beasts of No Nation director Cary Fukunaga, Hilary Swank and Helen Mirren.
Nhật Bản được đại diện bởi nhiều ngôi sao địa phương, bao gồm Kojiyakusho [Babel] và đạo diễn kinh dị Ring Hidonakata, cũng như Giám đốc điều hành Sony Kazhirai [The Walk là một bộ phim Tristar/Sony Pictures.]Koji Yakusho [Babel] and Ring horror director Hideo Nakata, as well as Sony CEO Kaz Hirai [The Walk is a TriStar/Sony Pictures film.]
Trong khi đó, các nữ diễn viên của bộ phim Hồng Kông Lazy Crazy mơ hồ, bao gồm cựu ngôi sao khiêu dâm Nhật Bản Soraaoi, đã mang đến một sự quyến rũ cho khu phức hợp Roppongi Hills, địa điểm chính cho lễ hội 10 ngày.Sora Aoi, brought some glamor to the Roppongi Hills complex, the main venue for the 10-day festival.
Với Thủ tướng không tham dự năm nay, Bộ trưởng Thương mại Kinh tế và Công nghiệp Nhật Bản tại lễ khai mạc đã ca ngợi sự thành công của các bộ phim Nhật Bản, trích dẫn Giải thưởng Đạo diễn của Kiyoshi Kurosawa tại Lễ hội Cannes năm nay, cũng như phát hành quốc tế về Titan, The Bill-hành động gấp đôi hóa đơn của manga và anime nổi tiếng. & NBSP;at the opening ceremony hailed the success of Japanese films, citing Kiyoshi Kurosawa’s director award at this year’s Cannes festival, as well as the international release of Attack on Titan, the live-action double bill of the popular manga and anime.
Chủ tịch bồi thẩm đoàn Singer đã nhớ lại hai chuyến thăm trước đó của ông tới Tokyo Fest, lần đầu tiên với các nghi phạm thông thường vào năm 1995 và cố gắng phát biểu bằng tiếng Nhật khi ông tham dự lại ba năm sau đó. Thật là khủng khiếp và tôi đã nhận được một số từ sai, anh ấy nói. Tôi đã giành chiến thắng khi lặp lại sai lầm đó.
Mặc dù có sự rắc rối vững chắc của những người nổi tiếng quốc tế và địa phương trên thảm đỏ, lễ khai mạc đã có cảm giác hơi thấp hơn so với năm ngoái, trong đó có buổi ra mắt thế giới của Big Hero 6, Thủ tướng và sự xuất hiện của ban nhạc nam lớn nhất của Nhật Bản Trên sân khấu.
Vào thời điểm buổi chiếu bắt đầu cho cuộc đi bộ, đã mở ra một phản ứng chủ yếu là & nbsp; ở khoảng 70 quốc gia, một số lượng lớn chỗ ngồi trong địa điểm trống rỗng. & nbsp; & nbsp; & nbsp; & nbsp; & nbsp;underwhelming reaction in around 70 countries, a large number of seats in the venue were empty.
Lễ hội kéo dài đến ngày 31 tháng 10 tại Roppongi Hills và các địa điểm trung tâm khác của Tokyo.Roppongi Hills and other central Tokyo venues.
Twitter: @gavinjblair@GavinJBlair
Ví dụ về Yellowface chủ yếu bao gồm chân dung của người Đông Á trong phim và sân khấu Mỹ, mặc dù điều này cũng có thể bao gồm các phương tiện truyền thông phương Tây khác. Nó từng là tiêu chuẩn ở Hollywood rằng các nhân vật Đông Á được chơi bởi các diễn viên da trắng, thường sử dụng trang điểm để gần đúng các đặc điểm trên khuôn mặt của Đông Á, một thực tế được gọi là Yellowface. mainly include the portrayal of East Asians in American film and theater, though this can also encompass other Western media. It used to be the norm in Hollywood that East Asian characters were played by white actors, often using makeup to approximate East Asian facial characteristics, a practice known as yellowface.
Chân dung phương tiện truyền thông Mỹ của người Đông Á đã phản ánh một nhận thức của Americentric thống trị hơn là những mô tả thực tế và xác thực về các nền văn hóa, phong tục và hành vi thực sự. [1] Yellowface dựa vào những khuôn mẫu của người Đông Á tại Hoa Kỳ.
Fu Manchu, Charlie Chan và Madame Butterfly [chỉnh sửa][edit]
- Fu Manchu và Charlie Chan là những nhân vật Đông Á phổ biến nhất trong phim và truyền hình giữa thế kỷ 20, và họ hầu như luôn được các diễn viên da trắng ở Yellowface thủ vai. . Những năm 1990 của Miramax; Charlie Chan mới này là "Hip, Slim, Cerebral, Sexy và ... một bậc thầy võ thuật", [2] nhưng bộ phim đã không thành hiện thực. [2]
- Madame Butterfly, một vở opera về một phụ nữ Nhật Bản yêu một thủy thủ người Mỹ rời bỏ cô, và khi anh ta trở về với một người vợ Mỹ, CIO-CIO San San San tự tử. Opera vô cùng phổ biến này thường được trình diễn với một ca sĩ không phải châu Á đóng vai trò của CIO-CIO SAN.
Trước Phong trào Dân quyền [chỉnh sửa][edit]
1915 | Bướm Madame | Mary Pickford trong vai CIO-CIO SAN | Sidney Olcott |
|
1918 | Tử cấm thành | Norma Talmadge trong vai San San Toye. Alyn Warren trong vai Wong Limichael Rayle trong vai tiếng Quan thoại. Rogers Lytton là Hoàng đế Trung Quốc E. Alyn Warren as Wong Li Michael Rayle as The Mandarin L. Rogers Lytton as Chinese Emperor | Sidney Franklin | |
1919 | Hoa vỡ | Richard Barthelmess trong vai Cheng Huan | D.W. Griffith | |
1919 | Ông Wu | Matheson Lang trong vai ông Wumeggie Albanesi trong vai Nang Ping Meggie Albanesi as Nang Ping | Maurice Elvey |
|
1922 | Bút chì vermilion | Ann May như Tse Chan's Widebessie Tình yêu như Hyacinthsidney Franklin trong vai Fu Wong Bessie Love as Hyacinth Sidney Franklin as Fu Wong | Norman Dawn |
|
1923 | Tử cấm thành | Norma Talmadge trong vai San San Toye. Alyn Warren trong vai Wong Limichael Rayle trong vai tiếng Quan thoại. Rogers Lytton là Hoàng đế Trung Quốc Edward Peil Sr. as Wong Chong, the Tong leader | Sidney Franklin | |
1927 | Ông Wu | Matheson Lang trong vai ông Wumeggie Albanesi trong vai Nang Ping Renée Adorée as Wu Nang Ping | Maurice Elvey |
|
1928 | Bút chì vermilion | Ann May như Tse Chan's Widebessie Tình yêu như Hyacinthsidney Franklin trong vai Fu Wong | Norman Dawn |
|
1928 | Charles R. Seeling | Lon Chaney trong vai ông Wurenée Adorée trong vai Wu Nang Ping | William Nigh | |
1929 | Phiên bản Mỹ | Spione [gián điệp] | Lupu chọn làm bác sĩ Akira Masimoto | |
Fritz Lang | Một phim kinh dị gián điệp Đức | Nam diễn viên Rumani-Đức chọn các nhà ngoại giao Nhật Bản; Ba chuyển phát của anh ấy được chơi bởi các diễn viên châu Á |
| |
1932 | Đồng hồ đen | Myrna loy như yasmani | John Ford |
|
1932 | Loạt phim Charlie Chan | Warner Oland trong vai Charlie Chan | John Ford |
|
1932 | Warner Oland trong vai Charlie Chan | Warner Oland: 1931-1937 | Sidney Toler: 1937-1946 Charles Vidor | |
1932 | Roland Winters: 1946-1949 | Người đàn ông hatchet | Edward G. Robinson và Loretta Young |
|
1933 | Frisco Jenny | Helen Jerome Eddy | Helen Jerome Eddy, miêu tả Amah đầy tớ trung thành của Frisco Jenny. |
|
1934 | Ông Wong bí ẩn | Bela lugosi | William Nigh |
|
1936 | Hoa vỡ | Emlyn Williams trong vai Cheng Huân | John Brahm |
|
1937 | Trái đất tốt | Paul Muni trong vai Wang Lungluise Rainer trong vai O-Lanall của vai chính Luise Rainer as O-Lan All of the Lead Roles | Sidney Franklin |
|
1937 | Mất chân trời | H.B. Warner | Frank Capra |
|
1937 Từ1939 | Mr. Moto Film Series | Peter Lorre trong vai Mr. Moto Film Series |
| |
1938 | Bóng tối trên Thượng Hải | Paul Sutton | Charles Lamont |
|
1939 | Đảo của những người đàn ông đã mất | Anthony Quinn | Kurt Neumann |
|
1939 | Bí ẩn của ông Wong | Boris Karloff | William Nigh |
|
1940 | Hoa vỡ | Emlyn Williams trong vai Cheng Huân | John Brahm |
|
1942 | Paul Muni trong vai Wang Lungluise Rainer trong vai O-Lanall của vai chính | Sidney Franklin | Tất cả các vai chính được đóng bởi các diễn viên trong Yellowface trong khi tất cả các vai trò bổ sung và nhỏ được đóng bởi người châu Á. |
|
1943 | H.B. Warner | Frank Capra | H.B. Warner trong vai Chang, một người đàn ông Trung Quốc cổ đại đã giải cứu những người sống sót bị tai nạn máy bay và đưa họ đến Shangri-La. Warner đã mất giải thưởng Học viện cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất cho Joseph Schildkraut cho cuộc đời của Emile Zola. [7] |
|
1944 | Mr. Moto Film Series | Peter Lorre trong vai Mr. Moto Film Series | Từ năm 1937 đến 1939, tám hình ảnh chuyển động được sản xuất bởi 20th Century Fox với sự tham gia của Peter Lorre trong vai ông Kentaro Moto. |
|
1946 | Anna và Vua của Xiêm | Rex Harrison, Linda Darnell và Gale Sondergaard | John Cromwell |
|
1946 | Ziegfeld Follies | Fred Astaire và Lucille Bremer | Lemuel Ayers, Roy Del Ruth, Robert Lewis, Vincente Trinelli, Merrill Pye, George Sidney, Charles Walters |
|
1955 | Hẻm máu | Anita Ekberg, Berry Kroeger, Paul Fix và Mike Mazurki | William A. Wellman |
|
1955 | Tình yêu là một điều tuyệt vời | Jennifer Jones | Henry King |
|
1956 | Người chinh phục | John Wayne | Dick Powell |
|
1956 | Vua và tôi | Yul Brynner và Rita Moreno | Walter Lang |
|
1956 | Tehouse of the August Moon | Marlon Brando | Daniel Mann |
|
1957 | Sayonara | Ricardo Montalbán trong vai Nakamura | Joshua Logan |
|
1958 | The Silent American [phiên bản 1958] | Giorgia Moll trong vai Phuong | Joseph L. Mankiewicz |
|
1958 | Nhà trọ của hạnh phúc thứ sáu | Curd Jürgens và Robert Donat | Mark Robson |
|
1961 | Bữa sáng tại Tiffany's | Mickey Rooney | Blake Edwards |
|
1961 | Daffodil của quỷ | Christopher Lee trong vai Ling Chu | Ákos rátonyi | |
1961 | Nỗi kinh hoàng của những cái kẹp | Christopher Lee trong vai Chung King và những người khác | Anthony Bushell | |
1961 | Bài hát trống hoa | Hội trường Juanita | Henry Koster |
|
1962 | Ứng cử viên Mãn Châu | Henry Silva | John Frankenheimer | |
1962 | Phần lớn của một | Alec Guinness | Mervyn Leroy | |
1963 | 55 ngày ở Bắc Kinh | Hệ thực vật Robson | Nicholas Ray | |
1964 | 7 khuôn mặt của Tiến sĩ Lao | Tony Randall | George Pal | |
1965 | Pierrot le Fou | Anna Karina | Jean-Luc Godard |
|
1965 | Thành Cát Tư Hãn | Robert Morley, James Mason và những người khác | Henry Levin | |
1965 | Đảo của Gilligan | Vito Scotti |
| |
1965 | Nhận thông minh | Leonard Strong và Joey Forman |
| |
1965 | Sự trở lại của ông Moto | Henry Silva | John Frankenheimer |
|
1966 | Hệ thực vật Robson | Nicholas Ray | 7 khuôn mặt của Tiến sĩ Lao |
Tony Randall[edit]
George Pal
1970 | Robert Morley, James Mason và những người khác | Henry Levin | Đảo của Gilligan | |
1972 | Vito Scotti | Scotti miêu tả một thủy thủ Nhật Bản không biết rằng Thế chiến II đã kết thúc sau hai tập: "Rất tiếc, hòn đảo của tôi bây giờ" [Phần 1, EP 15] và "Diogenes, bạn sẽ không về nhà" [S1 E31] . | Nhận thông minh |
|
Leonard Strong khách đóng vai chính là "The Claw" trong hai tập của Phần 1; "Con gái của nhà ngoại giao" và "Harry Hoo tuyệt vời", nơi anh ta sẽ phát âm tên của mình là "The Craw" do sự không thể rập khuôn của anh ta không có khả năng phát âm chữ L, và sẽ giận dữ trả lời "không bò, bò!" bất cứ khi nào được giải quyết bằng cái tên phát âm sai của mình. | Anh ta được Joey Forman tham gia trong "The Amazing Harry Hoo", người đóng vai trò "Thám tử Harry Hoo", một sự nhại lại của Charlie Chan. Forman thể hiện lại vai trò là Harry Hoo trong tập 2 phần 2: "Hoo đã làm điều đó". | Sự trở lại của ông Moto |
| |
1973 | Năm 1965, nhân vật của ông Moto đã được hồi sinh trong một sản phẩm Robert Lippert ngân sách thấp được quay ở Anh với sự tham gia của Henry Silva. | Trong ông Moto trở lại, a.k.a. Sự trở lại của ông Moto, ông I.A. Moto hiện là thành viên của Interpol. Charles Boyer as The High Lama | Silva cực kỳ cao đã truyền đạt một nhân vật Playboy gần như Bond gần như; Trong các cảnh chiến đấu rõ ràng anh ta không thành thạo trong võ thuật. Anh ta nói theo cách 'Beatnik' lười biếng. | |
1974 | Không nơi nào trong phim thậm chí còn đề cập rằng Moto là người Nhật. Anh ta được gọi là một "phương Đông" và, thật kỳ lạ, trong trailer, Moto được gọi là "con mèo Trung Quốc đang đung đưa". Chỉ đến khi ông được ngụy trang thành một đại diện dầu của Nhật Bản, ông Takura, một miêu tả rập khuôn hơn của một doanh nhân Nhật Bản được đưa ra. | 7 phụ nữ | Woody Strode và Mike Mazurki |
|
1975 | Sau Phong trào Dân quyền [chỉnh sửa] | Lưu ý: Điều này cũng là sau khi luật chống bắt chước đã bị bãi bỏ ở Hoa Kỳ đã ngăn cản các diễn viên Đông Á chơi các diễn viên da trắng đối diện như những sở thích tình yêu. | Năm | |
1976 | Tiêu đề | [Các] diễn viên và vai trò | Giám đốc |
|
1977 | Bác sĩ nào | John Bennett như Li H'Sen Chang [25] | David Maloney | |
1980 | Cốt truyện quái dị của Tiến sĩ Fu Manchu | Peter Sellers | Piers Haggardpeter Sellersrichard Quine Peter Sellers Richard Quine |
|
1980 | Thật là công phu | Max von Sydow với tư cách là Hoàng đế Ming | Mike Hodges |
|
1981 | Charlie Chan và lời nguyền của Nữ hoàng Rồng | Peter Ustinov trong vai Charlie Chan |
| |
1982 | Conan người man rợ | Gerry Lopez trong vai Subotai | John Milius |
|
1982 | Năm sống nguy hiểm | Linda Hunt trong vai Billy Kwan | Peter Weir |
|
1983 | Reilly, Ace of Spies | David thật như Thanh tra Tsentsin | Martin Campbell |
|
1984 | Cuộc phiêu lưu của Buckaroo Banzai | Peter Weller trong vai Buckaroo Banzai | W.D. Richter |
|
1985 | Remo Williams: Cuộc phiêu lưu bắt đầu | Joel Grey như Chiun | Guy Hamilton |
|
1986 | Ngắn mạch | Fisher Stevens trong vai Ben Jabituya | John Badham |
|
1988 | Ngắn mạch 2 | Fisher Stevens trong vai Ben Jahveri | Kenneth Johnson |
|
1991 | Đỉnh Twin | Piper Laurie trong vai Mr Tojamura [một sự ngụy trang của Catherine Martell] | Mark Frost, David Lynch |
|
1994 | Sự phá hoại | Adam Yauch | Spike Jonze |
|
1996 Từ1999 | Tracey đảm nhận ... | Tracey Ullman trong vai bà Noh Nang Ning |
| |
1997 | Madtv | Alex Borstein và ngôi sao khách mời Susan Sarandon trong vai cô Swan [29] | ||
1998 | Một cái gì đó ngu ngốc | Magda Szubanski với tư cách là người dẫn chương trình Rei-Jing [một chương trình đa dạng Trung Quốc châm biếm] | ||
1999-2002 | Ushi & Van Dijk | Wendy van Dijk trong vai Ushi Hirosaki | Chương trình truyền hình Hà Lan trong đó nữ diễn viên người Hà Lan Wendy Van Dijk đóng vai Ushi Hirosaki, một nhà báo Nhật Bản. Chương trình có các phiên bản địa phương ở Na Uy, Đan Mạch, Phần Lan, Thụy Điển và Hungary. [30] [31] [32] |
Thế kỷ 21 [chỉnh sửa][edit]
2003 | Micukó: A Világ Ferde Szemmel | Judit Stahl là Micukó | Phiên bản Hungary của Ushi & Van Dijk. Bị hủy bỏ sau khi kênh truyền hình Hungary TV2 nhận được những lá thư phản đối từ Đại sứ quán Nhật Bản ở Budapest, tuyên bố chương trình này là phân biệt đối xử với người dân Nhật Bản. [33] [34] | |
2003 | OUMI | Mi Ridell As Oumi | Phiên bản Thụy Điển của Ushi & Van Dijk | |
2004 | NORIKO SHOW | Outi mäenpää như noriko saru | Phiên bản tiếng Phần Lan của Ushi & van Dijk | |
2005 | Anh nhỏ | Matt Lucas trong vai Tong Tong Macadangdang | Declan Lowney |
|
2005 | Chúng ta có thể là anh hùng: Tìm kiếm người Úc của năm | Chris Lilley trong vai Ricky Wong |
| |
2006 | Cloud 9 | Paul Rodriguez trong vai ông Wong |
| |
2007 | Balls of Fury | Christopher Walken như Phong | Ben Garant |
|
2007 | Norbit | Eddie Murphy trong vai ông Wong | Brian Robbins |
|
2007 | Nhà máy nghiền | Nicolas Cage trong vai Tiến sĩ Fu Manchu | Rob Zombie |
|
2007 | Bây giờ tôi phát âm bạn Chuck & Larry | Rob Schneider trong vai Morris Takechi | Dennis Dugan |
|
2008 | Tên tôi là Bruce | Ted Raimi là cánh | Bruce Campbell | |
2009 | Crank: Điện áp cao | David Carradine trong vai Poon Dong | Neveldine/Taylor |
|
2009 | Chanel - Paris - Thượng Hải A Fantasy - bộ phim ngắn | Freja Beha, Baptiste Giabiconi | Karl Lagerfeld |
|
2009 | Móc áo | Wade Gibb trong vai Russell | Ryan Nicholson |
|
2009 | Ushi & Dushi | Wendy van Dijk trong vai Ushi Hirosaki | Spin-off từ ushi & van dijk | |
2010 20102011 | Hãy bay cùng tôi | David Walliams và Matt Lucas trong vai Asuka và Nanako | Paul King |
|
2010 | Ushi & Loesie | Wendy van Dijk trong vai Ushi Hirosaki | Spin-off từ ushi & van dijk | |
2010 20102011 | Hãy bay cùng tôi | Wendy van Dijk trong vai Ushi Hirosaki | Spin-off từ ushi & van dijk | |
2012 | 2010 20102011 | Hãy bay cùng tôi | David Walliams và Matt Lucas trong vai Asuka và Nanako |
|
2013 | Walliams và Lucas đóng vai hai cô gái Nhật Bản đã bay đến sân bay để xem thần tượng của họ, Martin Clunes. | Wendy van Dijk trong vai Ushi Hirosaki | Spin-off từ ushi & van dijk |
|
2013 | Hãy bay cùng tôi | David Walliams và Matt Lucas trong vai Asuka và Nanako | Paul King |
|
2014 | Ushi & Loesie | 2011-2012 |
| |
2015 | Bản đô đam mây | Jim Sturgess, Hugo Weaving, Halle Berry, Hugh Grant, James D'Arcy và Keith David | Lana và Lilly Wachowski | |
2016 | Một số lượng đáng kể các diễn viên đã trang điểm, tập trung chủ yếu vào mắt, để làm cho các tính năng của họ xuất hiện nhiều hơn Hàn Quốc/Đông Á trong một trong những câu chuyện của bộ phim. Bộ phim dựa trên ý tưởng có cùng một diễn viên xuất hiện trở lại trong các vai trò khác nhau trong sáu câu chuyện khác nhau, một trong số đó được đặt trong 'Neo Seoul' vào năm 2144. Bộ phim cũng có nữ diễn viên châu Á Bae Doona và Zhou Xun xuất hiện Trong các vai không phải người châu Á, và nữ diễn viên người Mỹ gốc Phi Halle Berry miêu tả một nhân vật da trắng. Blackface không được sử dụng trong phim, tuy nhiên. | Ushi phải kết hôn | Paul Ruven | |
2017 | Spin-off từ chương trình truyền hình Hà Lan Ushi & van Dijk. Công việc cuối cùng trong đó Wendy Van Dijk đóng vai Ushi Hirosaki. | The Walking Dead: Một bản nhại khó tính | Danny Wylde trong vai Glenn Rhee | Danny Wylde |
Một sự nhại lại khiêu dâm của The Walking Dead, tranh cãi nổ ra trên nhân vật Glenn được miêu tả bởi một diễn viên da trắng dưới trang điểm nặng nề và chân giả. [39] [40][edit]
Làm thế nào tôi gặp mẹ của bạn
1945 | Cameron Crowe | Hoàn toàn tuyệt vời: bộ phim | Janette khó khăn như huki muki |
|
1962 | Ma trong vỏ | Scarlett Johansson trong vai Motoko Kusanagi | Rupert Sanders | |
1967 | Bộ phim bị chỉ trích ở Hoa Kỳ vì đã chọn Johansson [người không gốc Nhật] là Motoko Kusanagi. Tuy nhiên, một số người hâm mộ ở Nhật Bản chỉ ra rằng Motoko Kusanagi có một cơ thể nhân tạo [cyborg], và do đó, không phải là người Nhật Bản. [42] | Sean Connery | Lewis Gilbert |
|
1978 | Trả thù Pink Panther | Peter Sellers | Blake Edwards |
|
1981 | Hầu như không làm việc | Jerry Lewis | Jerry Lewis | |
1987 | Bạch Tuyết | Diana Rigg | Michael Berz |
|
2001 | Vidocq | Inés Sastre | Pitof |
|
2008 | Hãy trở lại tốt bụng | Jack đen | Michel Gondry |
|
2011 | Sherlock Holmes: A Game of Shadows | Robert Downey Jr. | Guy Ritchie |
|
2014 | Phép thuật dưới ánh trăng | Colin Firth như Wei Ling Soo | Woody Allen |
|
Sách về Yellowface [Chỉnh sửa][edit]
- Người châu Á trang điểm: Yellowface trong kỷ nguyên loại trừ [2022] của Esther Kim [44] - cung cấp lịch sử và các ví dụ về Yellowface
Xem thêm [sửa][edit]
- Chung Ling Soo, nghệ sĩ của pháp sư người Mỹ da trắng William Ellsworth Robinson
- Ghost Bath, một ban nhạc kim loại đen người Mỹ, người tuyên bố đến từ Trùng Khánh, Trung Quốc.
- Michael Derrick Hudson, một nhà thơ người Mỹ da trắng bị buộc tội "Yellowface" vì đã sử dụng một bút danh giả nữ Trung Quốc
- Chân dung người Đông Á trong phim và sân khấu Mỹ
- Racebending
- Làm trắng trong phim
References[edit][edit]
- 4 Kashiwabara, Amy, Vanishing Son: The Appearance, Disappearance, and Assimilation of the Asian-American Man in American Mainstream Media, UC Berkeley Media Resources Center
- ^ ABCSEngupta, Somini [ngày 5 tháng 1 năm 1997]. "Charlie Chan, đã trang bị lại cho thập niên 90". Thời báo New York. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2009.a b c Sengupta, Somini [January 5, 1997]. "Charlie Chan, Retooled for the '90s". The New York Times. Retrieved May 21, 2009.
- ^"Người đàn ông hatchet". TCM.com. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014. "The Hatchet Man". Tcm.com. Retrieved February 10, 2014.
- ^"Frisco Jenny". TCM.com. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014. "Frisco Jenny". Tcm.com. Retrieved February 10, 2014.
- ^Basinger, Jeanine [ngày 16 tháng 6 năm 2008]. "Vài bộ phim nữ". Đa dạng. Basinger, Jeanine [June 16, 2008]. "Few female ensemble films". Variety.
- ^Hội trường, Mordaunt [ngày 12 tháng 1 năm 1933]. "Radio City Music Hall cho thấy một giai điệu của Trung Quốc là điểm thu hút hình ảnh đầu tiên của nó". Thời báo New York. Hall, Mordaunt [January 12, 1933]. "Radio City Music Hall Shows a Melodrama of China as Its First Pictorial Attraction". The New York Times.
- ^"Lost Horizon [1937]". TCM.com. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014. "Lost Horizon [1937]". Tcm.com. Retrieved February 10, 2014.
- ^"Chữ". Đa dạng. Ngày 31 tháng 12 năm 1939. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014. "The Letter". Variety. December 31, 1939. Retrieved February 10, 2014.
- ^"Phim chọn lọc". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014. "Selective Filmography". Archived from the original on July 21, 2009. Retrieved January 30, 2014.
- ^Hal Erickson [2012]. "Phim: Giới thiệu về Little Tokyo, Hoa Kỳ". Phim & truyền hình Thời báo New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 10 năm 2012. Hal Erickson [2012]. "Movies: About Little Tokyo, USA". Movies & TV Dept. The New York Times. Archived from the original on October 26, 2012.
- ^"Tại cung điện". Thời báo New York. Ngày 7 tháng 8 năm 1942. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 7 năm 2012. "At the Palace". The New York Times. August 7, 1942. Archived from the original on July 20, 2012.
- ^Dargis, Manohla [ngày 10 tháng 7 năm 2005]. "'Sư tử của Hollywood': Mogul of Make-Believe". Thời báo New York. Dargis, Manohla [July 10, 2005]. "'Lion of Hollywood': Mogul of Make-Believe". The New York Times.
- ^"NY Times: Anna và Vua của Xiêm". Phim & truyền hình Thời báo New York. Năm 2010 được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2008. "NY Times: Anna and the King of Siam". Movies & TV Dept. The New York Times. 2010. Archived from the original on March 22, 2010. Retrieved December 20, 2008.
- ^"Hẻm máu". Cà chua thối. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014. "Blood Alley". Rotten Tomatoes. Retrieved February 10, 2014.
- ^"Trong eo biển Formosa". Thời báo New York. "In Formosa Strait". The New York Times.
- ^"Hẻm máu [1955] - phát hành". Allmovie. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014. "Blood Alley [1955] – Releases". AllMovie. Retrieved February 10, 2014.
- ^"Tình yêu là một điều nhiều người". Phim & truyền hình Thời báo New York. Năm 2008 được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2008. "Love Is a Many-Splendored Thing". Movies & TV Dept. The New York Times. 2008. Archived from the original on January 15, 2008. Retrieved December 22, 2008.
- ^"Yul Brynner". Tiểu sử. "Yul Brynner". Biography.
- ^Robert B. Ito. "Tạp chí Phim Lights & NBSP; ::" Một số nghiêng nhất định ": Lịch sử ngắn gọn của Hollywood Yellowface". BrightlightSfilm.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014. Robert B. Ito. "Bright Lights Film Journal :: "A Certain Slant": A Brief History of Hollywood Yellowface". Brightlightsfilm.com. Archived from the original on December 12, 2010. Retrieved February 10, 2014.
- ^Durant, Yvonne [ngày 18 tháng 6 năm 2006]. "Nơi Holly treo chiếc mũ tuyệt vời của cô ấy". Thời báo New York. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2010. Durant, Yvonne [June 18, 2006]. "Where Holly Hung Her Ever-So-Stylish Hat". The New York Times. Retrieved October 3, 2010.
- ^Dargis, Manohla [ngày 20 tháng 7 năm 2007]. "Anh bạn [Nyuck-nyuck], tôi yêu bạn [như thể!]". Thời báo New York. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2010. Dargis, Manohla [July 20, 2007]. "Dude [Nyuck-Nyuck], I Love You [as If!]". The New York Times. Retrieved October 3, 2010.
- ^Bell, Robert [ngày 12 tháng 1 năm 2009]. "Đánh giá DVD: Bữa sáng tại Tiffany's - Bộ sưu tập trăm năm". Các giao dịch. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2011. Bell, Robert [January 12, 2009]. "DVD Review: Breakfast at Tiffany's – Centennial Collection". The Trades. Archived from the original on April 4, 2012. Retrieved September 24, 2011.
- ^"'Bài hát trống hoa' trong số 25 bộ phim được giới thiệu vào sổ đăng ký - Bwwmoviesworld". Broadwayworld.com. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014. "'Flower Drum Song' Among 25 Films Inducted Into Registry – BWWMoviesWorld". Broadwayworld.com. Retrieved February 10, 2014.
- ^"Chương trình Paul Lynde | Hướng dẫn truyền hình". TVGuide.com. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020. "The Paul Lynde Show | TV Guide". TVGuide.com. Retrieved March 1, 2020.
- ^Deen, Sarah [ngày 9 tháng 3 năm 2020]. "Britbox thêm cảnh báo cho tập phim Doctor Who với Slurs và 'Yellowface' giữa Chủ nghĩa phân biệt chủng tộc". Tàu điện. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2020. Deen, Sarah [March 9, 2020]. "BritBox adds warning to Doctor Who episode with slurs and 'yellowface' amid racism row". Metro. Archived from the original on November 28, 2020. Retrieved November 27, 2020.
- ^Chan, Jachinson [2001]. Nam tính của người Mỹ gốc Trung Quốc: Từ Fu Manchu đến Bruce Lee. Taylor & Francis. p. & nbsp; 58. ISBN & NBSP; 0-8153-4029-X. Chan, Jachinson [2001]. Chinese American Masculinities: from Fu Manchu to Bruce Lee. Taylor & Francis. p. 58. ISBN 0-8153-4029-X.
- ^Pitts, Michael R. [1991]. Các thám tử phim nổi tiếng ii. Rowman & Littlefield. p. & nbsp; 301. ISBN & NBSP; 0-8108-2345-4. Pitts, Michael R. [1991]. Famous Movie Detectives II. Rowman & Littlefield. p. 301. ISBN 0-8108-2345-4.
- ^Worrell, Denise; Clarke, Gerald [ngày 23 tháng 4 năm 1984]. "Đêm tắt vũ hội tuyệt vời". Thời gian. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2009. Worrell, Denise; Clarke, Gerald [April 23, 1984]. "The Night off the Great Prom". Time. Archived from the original on October 29, 2010. Retrieved July 7, 2009.
- ^Harris, Aisha [ngày 28 tháng 7 năm 2016]. "MADTV mới gần như không gây khó chịu như bản gốc. Đá phiến. Harris, Aisha [July 28, 2016]. "The New MadTV Is Not Nearly as Offensive as the Original. Or as Interesting". Slate.
- ^"Người Nhật để vô hiệu hóa ngay lập tức micuko". Index.HU [bằng tiếng Hungary]. Ngày 20 tháng 5 năm 2003. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2022. "Japánok a Micukó azonnali letiltásáért". index.hu [in Hungarian]. May 20, 2003. Retrieved March 25, 2022.
- ^"" Det är ingen som känner Có mig ". Aftonbladet [bằng tiếng Thụy Điển]. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2022. ""Det är ingen som känner igen mig"". Aftonbladet [in Swedish]. Retrieved March 25, 2022.
- ^"Hon Rasar Mot Skämtshowen". Aftonbladet [bằng tiếng Thụy Điển]. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2022. "Hon rasar mot skämtshowen". Aftonbladet [in Swedish]. Retrieved March 25, 2022.
- ^"Micuko Show với đôi mắt Nhật Bản". Quốc gia Hungary [ở Hungary]. Ngày 25 tháng 4 năm 2003. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2022. "A Micuko műsor japán szemmel". Magyar Nemzet [in Hungarian]. April 25, 2003. Retrieved March 25, 2022.
- ^"Người Nhật đang phản đối về Micuko". Index.HU [bằng tiếng Hungary]. Ngày 19 tháng 4 năm 2003. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2022. "A japánok tiltakoznak a Micuko miatt". index.hu [in Hungarian]. April 19, 2003. Retrieved March 25, 2022.
- ^"Vàng derby". Thời LA. Ngày 27 tháng 2 năm 2009. "Gold Derby". Los Angeles Times. February 27, 2009.
- ^"Đánh giá về" Tôi bây giờ phát âm bạn Chuck và Larry ". Afterelton.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 8 năm 2007. "Review of "I Now Pronounce You Chuck and Larry"". afterelton.com. Archived from the original on August 26, 2007.
- ^"Karl Lagerfeld nói chuyện Thượng Hải và thời trang - Các tính năng thời trang WWD". Wwd.com. Ngày 3 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014. "Karl Lagerfeld Talks Shanghai and Fashion – WWD Fashion Features". WWD.com. December 3, 2009. Retrieved February 10, 2014.
- ^"Karl Lagerfeld đã mở chương trình Prefall của mình ở Thượng Hải với một bộ phim bao gồm màu vàng-cắt". Newyork. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014. "Karl Lagerfeld Opened His Pre-Fall Show in Shanghai With a Film That Included Yellow Face – The Cut". New York. Retrieved February 10, 2014.
- ^Kang, Peter [ngày 30 tháng 1 năm 2013]. "Trang điểm thú vị của diễn viên khiêu dâm Dead Dead". iamkoream.com. KOREAM. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013. Kang, Peter [January 30, 2013]. "Walking Dead Porn Parody Actor's Interesting Makeup". iamkoream.com. KoreAm. Retrieved September 6, 2013.
- ^Morrissey, Tracie [ngày 31 tháng 1 năm 2013]. "Đi bộ khiêu dâm Dead Porn dựa vào Yellowface". Jezebel.com. Jezebel. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013. Morrissey, Tracie [January 31, 2013]. "Walking Dead Porn Parody Relies on Yellowface". jezebel.com. Jezebel. Retrieved September 6, 2013.
- ^Botelho, Greg [ngày 16 tháng 1 năm 2014]. "Người Mỹ gốc Á lên trong vòng tay 'How I Met Your Mother' tập phim". CNN. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019. Botelho, Greg [January 16, 2014]. "Asian-Americans up in arms over 'How I Met Your Mother' episode". CNN. Retrieved April 23, 2019.
- ^"Scarlett Johansson trong 'Ghost in the Shell': Ngành công nghiệp Nhật Bản, người hâm mộ ngạc nhiên bởi sự phẫn nộ" minh oan ". Phóng viên Hollywood. Ngày 19 tháng 4 năm 2016. "Scarlett Johansson in 'Ghost in the Shell': Japanese Industry, Fans Surprised by "Whitewashing" Outrage". The Hollywood Reporter. April 19, 2016.
- ^Bradshaw, Peter [ngày 22 tháng 2 năm 2008]. "Hãy trở lại tử tế". Theguardian.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2020. Bradshaw, Peter [February 22, 2008]. "Be Kind Rewind". TheGuardian.com. Archived from the original on November 28, 2020. Retrieved November 27, 2020.
- ^Lee, Esther Kim [ngày 11 tháng 7 năm 2022]. Được trang điểm người châu Á. ISBN & NBSP; 978-0-472-07543-0. Lee, Esther Kim [July 11, 2022]. Made-Up Asians. ISBN 978-0-472-07543-0.