Top 10 quốc gia hiv 2022 trên thế giới năm 2022

Thành phố Huế hưởng ứng Tháng hành động quốc gia và Ngày thế giới phòng chống AIDS năm 2022

Top 10 quốc gia hiv 2022 trên thế giới năm 2022

Từ ngày 10/11 đến 10/12/2022, trên 36 phường, xã tại thành phố Huế đã tổ chức nhiều hoạt động như lễ phát động, tuần hành, truyền thông lưu động hưởng ứng Tháng hành động quốc gia và Ngày Thế giới phòng, chống AIDS (01/12).

Chủ đề của Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm nay là “Chấm dứt dịch AIDS - Thanh niên sẵn sàng!” với các mục tiêu nhằm nâng cao nhận thức, giới thiệu, quảng bá các dịch vụ, huy động sự tham gia của chính quyền các cấp, các ban ngành, đoàn thể và toàn thể cộng đồng người dân vào công tác phòng chống HIV/AIDS

Ngày Thế giới phòng chống bệnh AIDS (World AIDS Day) là ngày lễ quốc tế được cử hành vào ngày 01 tháng 12 hằng năm, nhằm nâng cao nhận thức về nạn dịch AIDS do việc lây nhiễm HIV và để tưởng nhớ các nạn nhân đã chết vì HIV/AIDS.

Trên tinh thần đó, tại 30/30 phường, xã trọng điểm về phòng, chống HIV/AIDS tại thành phố Huế đã tổ chức lễ phát động, diễu hành, truyền thông lưu động, hội thi kiến thức, văn nghệ truyền thông phòng chống HIV/AIDS với sự tham gia của Lãnh đạo UBND phường, UBMTTQVN phường, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Dân quân tự vệ, Nhóm nòng cốt,...

Ngoài ra, tại các địa phương còn triển khai nhiều hoạt động như: tăng cường truyền thông qua hệ thống loa truyền thanh, truyền thông lồng ghép trong các cuộc họp của các cơ quan, ban ngành đoàn thể, truyền thông cho các đối tượng nguy cơ cao; đẩy mạnh hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng, tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai và các đối tượng nguy cơ; tăng cường công tác vãng gia hỗ trợ người nhiễm,...

Những hoạt động trên đã thu hút sự quan tâm, hỗ trợ, sự tham gia của các cấp chính quyền, của các ban ngành, đoàn thể và cộng đồng người dân chung tay để chấm dứt đại dịch AIDS tại Việt Nam.

Một số hình ảnh hoạt động tại các phường:

Top 10 quốc gia hiv 2022 trên thế giới năm 2022

Top 10 quốc gia hiv 2022 trên thế giới năm 2022

Top 10 quốc gia hiv 2022 trên thế giới năm 2022

Top 10 quốc gia hiv 2022 trên thế giới năm 2022

Top 10 quốc gia hiv 2022 trên thế giới năm 2022

Top 10 quốc gia hiv 2022 trên thế giới năm 2022

Top 10 quốc gia hiv 2022 trên thế giới năm 2022

Top 10 quốc gia hiv 2022 trên thế giới năm 2022

CN. Phan Thị Mơ - Khoa KSBT&HIV/AIDS - TTYT TP Huế

Dịch HIV có thể bùng phát trở lại nếu chúng ta chủ quan thiếu quan tâm, không đầu tư thỏa đáng cho công cuộc phòng, chống HIV/AIDS.

Top 10 quốc gia hiv 2022 trên thế giới năm 2022

Thực hiện kế hoạch hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm 2022 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm và hưởng ứng Ngày Thế giới phòng, chống AIDS, Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm phát động trong cả nước Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm 2022 từ ngày 10/11 đến ngày 10/12/2022, với chủ đề "Chấm dứt dịch AIDS - Thanh niên sẵn sàng!"

* Giảm hơn 2/3 số người nhiễm mới và số người tử vong do HIV/AIDS

Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, kể từ ca nhiễm đầu tiên được phát hiện năm 1990 tại TP. Hồ Chí Minh, tính đến tháng 10/2022, cả nước có khoảng 220.580 người nhiễm HIV hiện đang còn sống và trên 112.360 người nhiễm HIV đã tử vong. Trong 10 tháng năm 2022, cả nước xét nghiệm phát hiện mới 9.025 trường hợp nhiễm HIV, số bệnh nhân tử vong 1.378 trường hợp. Số người mới phát hiện nhiễm HIV tập trung chủ yếu ở độ tuổi 16-29 (48,6%) và 30-39 (28,4%). Đường lây chủ yếu là quan hệ tình dục không an toàn (81,6%).

Trong những năm qua, Việt Nam đã nỗ lực triển khai nhiều giải pháp phòng, chống HIV/AIDS. Cụ thể, công tác truyền thông phòng, chống HIV/AIDS và truyền thông cho giới trẻ được đa dạng hóa và đạt hiệu quả, thông qua nhiều sự kiện truyền thông trong khu công nghiệp, trường học và truyền thông đa phương tiện. Cùng với đó, Việt Nam cũng tiếp tục duy trì triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, bao gồm: phân phát bơm kim tiêm, bao cao su, chất bôi trơn cho các nhóm nguy cơ cao, đặc biệt tập trung nhiều cho nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) (trong 10 tháng đầu năm 2022 đã tiếp cận được hơn 100.000 MSM).

Công tác xét nghiệm sàng lọc HIV đã bao phủ 100% tuyến huyện với hơn 1.300 cơ sở và xét nghiệm khẳng định HIV đã bao phủ 100% tỉnh/thành phố với 204 phòng xét nghiệm khẳng định. Xét nghiệm khẳng định HIV được mở rộng xuống tuyến huyện với 97 phòng xét nghiệm khẳng định. Hệ thống phòng xét nghiệm khẳng định HIV cũng đang được triển khai thí điểm sử dụng 3 test nhanh tại các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa. Xét nghiệm nhiễm mới đã được triển khai tại 28 tỉnh/thành phố trên cả nước. Đồng thời, duy trì, mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone, góp phần khống chế được tình hình nhiễm HIV trong người tiêm chích ma túy. Tính đến 30/9/2022, hơn 51.000 người bệnh tham gia điều trị trong đó gần 3.000 người được cấp thuốc mang về nhà.

Về việc triển khai các biện pháp dự phòng thế hệ mới, việc điều trị dự phòng tiền phơi nhiễm (PrEP) được triển khai đa dạng thông qua các mô hình TelePrEP, PrEP trực tuyến, OS, lưu động... Tốc độ tăng trưởng khách hàng nhanh hơn so với các nước trong khu vực. Tính đến 31/8/2022, trên 40.000 khách hàng được tiếp cận với dịch vụ PrEP ít nhất 1 lần trong kỳ báo cáo (đạt 88,9% so với chỉ tiêu 45.000 khách hàng vào năm 2022); số khách hàng duy trì điều trị PrEP trên 3 tháng liên tiếp đạt 69,6%; 80,4% số khách hàng PrEP là MSM.

Về công tác điều trị HIV/AIDS, hiện có 499 cơ sở điều trị, trong đó 362 cơ sở đang điều trị thuốc ARV bảo hiểm y tế cho tổng số trên 167.000 bệnh nhân, trong đó trên 3.400 bệnh nhân trẻ em, trên 163.500 người lớn. Đã mở rộng điều trị ARV qua bảo hiểm y tế. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị ARV có tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế đạt tới 96% và Việt Nam là một trong số ít các quốc gia đạt được tỷ lệ này.

Ngoài ra, trong thời gian qua, Việt Nam đã tăng cường cung cấp các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS tại 31 trại giam và 35 trại tạm giam; mở rộng triển khai điều trị viêm gan C cho bệnh nhân HIV và bệnh nhân điều trị Methadone; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong quản lý và giám sát dịch HIV…

Với những nỗ lực triển khai toàn diện và hiệu quả các giải pháp phòng, chống HIV/AIDS, Việt Nam đã giảm hơn 2/3 số người nhiễm mới và số người tử vong do HIV/AIDS so với 10 năm trước đây. Tỷ lệ nhiễm HIV giảm nhanh ở nhóm nghiện chích ma túy (từ 28,6% năm 2004 xuống 12,7% năm 2019) và phụ nữ bán dâm (từ 5,9% năm 2002 xuống 3,1% năm 2020); Việt Nam giữ vững mục tiêu khống chế tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư ở mức dưới 0,3% (hiện ước đạt 0,26%), giảm tác động của HIV/AIDS đối với sức khỏe và phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.

* Tăng cường phòng, chống HIV/AIDS ở trường học và các khu công nghiệp

Dù đạt được những kết quả tích cực, nhưng hiện nay tình hình HIV/AIDS vẫn còn diễn biến phức tạp. Số liệu giám sát của Cục phòng chống HIV/AIDS (Bộ Y tế) cho thấy, HIV/AIDS có xu hướng gia tăng ở một số địa phương; tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy vẫn còn ở mức trên 12%; đặc biệt, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm MSM có xu hướng tăng rất nhanh trong những năm gần đây (từ 3,9% năm 2011, lên 5,1% năm 2015 và 13,3% năm 2020).

Đáng lo ngại, người nhiễm HIV đang trẻ hóa nhanh và đường lây chủ yếu qua quan hệ tình dục không an toàn, đặc biệt là quan hệ tình dục đồng giới nam. Nhóm tuổi 15-24 tăng nhanh trong số phát hiện mới, từ 4,0% năm 2012 lên 25,6% năm 2021.

Về kiến thức, thái độ và thực hành phòng, chống HIV/AIDS của thanh niên, theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2021, tỷ lệ hiểu biết toàn diện về dự phòng lây nhiễm HIV ở nữ 15-24 tuổi chỉ chiếm 39,8%, ở nam độ tuổi này là 48,7%. Ngay cả với các em có trình độ cao đẳng, đại học trở lên, tỷ lệ hiểu biết toàn diện về dự phòng lây nhiễm HIV cũng chỉ đạt ở 39,8% đối với nữ và 48,7% đối với nam. Như vậy, nhóm tuổi này có kiến thức, thái độ rất hạn chế so với mục tiêu chung đã đặt ra là 80% ở cả hai chỉ số trên.

Cùng với kiến thức về HIV/AIDS hạn chế, ở nam nhóm tuổi 15-24 có nhiều hơn 1 bạn tình (trong 12 tháng trước ngày phỏng vấn) là 14%. Đây là yếu tố quan trọng dẫn đến quan hệ tình dục không an toàn làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV và mắc các bệnh lây qua đường tình dục.

Đứng trước tình hình dịch HIV/AIDS đang ảnh hưởng mạnh lên nhóm tuổi trẻ, năm 2021, Bộ Y tế, Cơ quan thường trực Phòng, chống HIV/AIDS của Ủy ban Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm đã có những văn bản gửi Bộ Giáo dục-Đào tạo và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc tăng cường phòng, chống HIV/AIDS ở trường học và các khu công nghiệp.

Các kế hoạch và chương trình hành động đã được xây dựng và triển khai tại một số trường học và các khu công nghiệp ở các tỉnh, thành phố có tình hình dịch gia tăng như: Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Hải Phòng... Tuy nhiên, các hoạt động này đang dừng ở dạng mô hình, thí điểm và có nguồn kinh phí tài trợ, chưa trở thành các hoạt động chủ động thường xuyên, liên tục ở các tỉnh, thành phố trên toàn quốc.

Theo Cục Phòng chống HIV/AIDS (Bộ Y tế), để nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành về HIV/AIDS cho thanh viên cần có sự góp sức của đoàn thanh niên các cấp trong việc chủ động triển khai các hoạt động truyền thông phù hợp với điều kiện của từng đơn vị mình. Thông qua các kênh truyền thông trực tiếp và gián tiếp, đặc biệt qua mạng internet.

Đối với thanh niên là học sinh, sinh viên, cần tăng cường cung cấp thông tin về HIV/AIDS, giới tính, sức khỏe sinh sản, tình dục an toàn; tác hại của ma túy; cảnh báo nguy cơ lây nhiễm HIV ở giới trẻ thông qua các tiết ngoại khóa, các hội thảo, nói chuyện chuyên đề, các cuộc thi viết về HIV/AIDS, các hoạt động sân khấu; lồng ghép trong các buổi mít tinh, các sự kiện truyền thông tại các trường trung học phổ thông, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Tăng cường truyền thông về chống kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người nhiễm HIV/AIDS, các biện pháp tự phòng tránh lây nhiễm HIV và lợi ích của việc tiếp cận sớm các dịch vụ dự phòng, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của học sinh, sinh viên.

Đối với thanh niên là công nhân, người lao động, cần tăng cường các hoạt động truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS trên các kênh thông tin, truyền thông của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các doanh nghiệp, tập trung vào một số nội dung: hiểu biết về HIV/AIDS và các biện pháp phòng tránh; tiếp cận và sử dụng các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS; giảm kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người nhiễm HIV... Tổ chức phát ấn phẩm truyền thông, các hội thảo, sự kiện và các hình thức truyền thông phù hợp khác về phòng, chống HIV/AIDS tại các công ty thuộc các khu công nghiệp có nhiều nam công nhân của một số tỉnh trọng điểm về HIV/AIDS, đặc biệt ở các khu công nghiệp lớn.

Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 về Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030. Trước đó, Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân cũng đã đặt ra mục tiêu vào năm 2030 Việt Nam về cơ bản chấm dứt dịch bệnh AIDS. Việc xây dựng Chiến lược mới là yêu cầu cấp thiết để bảo đảm cụ thể hóa đầy đủ, kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng về công tác phòng, chống HIV/AIDS và phù hợp với tình hình mới.

Kết thúc dịch AIDS không có nghĩa là không còn người nhiễm HIV, không còn người tử vong do AIDS mà kết thúc dịch AIDS có nghĩa là khi đó AIDS không còn là vấn đề sức khỏe đáng lo ngại ở cộng đồng. Mục tiêu kết thúc dịch AIDS là khi Việt Nam đạt được các tiêu chí: Số người nhiễm HIV phát hiện dưới 1.000 ca mỗi năm (hiện nay >10.000 ca/năm). Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên quan đến AIDS <1/100.000 dân (hiện nay, ước tính 3,5 người/100.000 dân). Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con <2% (hiện nay 6%).

Danh sách các quốc gia theo tỷ lệ lưu hành người lớn HIV/AIDS

& nbsp;& nbsp;Đây là danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ của những người nhiễm HIV/AIDS và tỷ lệ lưu hành ở người lớn, dựa trên dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn như CIA World FactDịch HIV/AIDS trên toàn thế giới, vì 19 quốc gia trên toàn thế giới với tỷ lệ nhiễm trùng được báo cáo cao nhất là tất cả các nước châu Phi và Nam Phi được báo cáo là có dân số lớn nhất sống với căn bệnh này, ở mức hơn 5 triệu người bị nhiễm bệnh.list of countries and territories by people living with HIV/AIDS and the prevalence rate among adults, based on data from various sources, such as the The CIA World Factbook [1][2] The table makes clear Africa's unfortunate position in the worldwide HIV/AIDS epidemic, as the 19 countries worldwide with the highest prevalence of reported infections are all African countries, and South Africa is reported to have the largest population living with the disease, at well over 5 million people infected.

Kiến thức khuyến nghị bổ sung

Vào cuối phổ may mắn hơn, Samoa được báo cáo là có dân số bị nhiễm bệnh nhỏ nhất (chỉ báo cáo 12 trường hợp), với Ả Rập Saudi và Afghanistan được báo cáo là tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất, trong số các quốc gia được báo cáo, ở mức khoảng 0,01% so vớiquần thể của họ, tương ứng.

Vì phần lớn những người bị nhiễm HIV không biết rằng họ có virus, nên rất hợp lý khi hy vọng rằng có thể có những trường hợp đáng kể về báo cáo và không chính xác trong một số thống kê được liệt kê nhất định.

Dân số Tỷ lệ lưu hành
Đất nước / lãnh thổ Được xếp hạng bởi dân số HIV/AIDS Những người nhiễm HIV/AIDS Ngày dữ liệu dân số Được xếp hạng theo tỷ lệ lưu hành Tỷ lệ lưu hành người lớn HIV/AIDS (%) Ngày của dữ liệu tỷ lệ lưu hành
Thế giới - 38,217,530 - - - -
- 033 220,000 Swaziland 1 38.80 Swaziland
2003 EST. 022 350,000 Swaziland 2 37.30 Swaziland
2003 EST. 025 320,000 Swaziland 3 28.90 Swaziland
2003 EST. 004 1,800,000 Botswana 4 24.60 Botswana
Lesotho 001 5,300,000 Swaziland 5 21.50 Swaziland
2003 EST. 034 210,000 Botswana 6 21.30 Swaziland
2003 EST. 011 920,000 Swaziland 7 16.50 Swaziland
2003 EST. 012 900,000 Swaziland 8 14.20 Swaziland
2003 EST. 028 260,000 Swaziland 9 13.50 Swaziland
2003 EST. 007 1,400,000 Swaziland 10 13.20 Swaziland
2003 EST. 076 17,000 Botswana 11 10.00 Swaziland
2003 EST. 005 1,600,000 Swaziland 12 8.80 Swaziland
2003 EST. 064 48,000 Swaziland 13 8.10 Swaziland
2003 EST. 016 570,000 Swaziland 14 7.00 Swaziland
2003 EST. 038 170,000 Botswana 15 7.00 Botswana
Lesotho 018 560,000 Swaziland 16 6.90 Swaziland
2003 EST. 008 1,200,000 Swaziland 17 6.70 Swaziland
2003 EST. 029 250,000 Swaziland 18 6.00 Swaziland
2003 EST. 050 100,000 Swaziland 19 5.90 Swaziland
2003 EST. 002 2,900,000 Swaziland 21 5.60 Swaziland
2003 EST. 030 250,000 Swaziland 22 5.10 Swaziland
2003 EST. 051 90,000 Swaziland 23 4.90 Swaziland
2003 EST. 035 200,000 Swaziland 24 4.80 Swaziland
2003 EST. 006 1,500,000 Swaziland 25 4.40 Swaziland
2003 EST. 009 1,100,000 Swaziland 26 4.20 Swaziland
2003 EST. 026 300,000 Swaziland 27 4.20 Swaziland
2003 EST. 048 110,000 Swaziland 28 4.10 Swaziland
2003 EST. 019 530,000 Botswana 29 4.10 Swaziland
2003 EST. 031 240,000 Swaziland 30 3.90 Swaziland
2003 EST. 027 280,000 Swaziland 20 3.60 2003 EST.
Botswana 109 5,900 Botswana 31 3.40 Botswana
Lesotho 040 140,000 Swaziland 32 3.20 Swaziland
2003 EST. 070 29,000 Swaziland 33 3.20 Swaziland
2003 EST. 023 350,000 Swaziland 34 3.10 Swaziland
2003 EST. 110 5,600 Swaziland 35 3.00 Swaziland
2003 EST. 100 9,100 Swaziland 36 2.90 Swaziland
2003 EST. 060 60,000 Swaziland 37 2.70 Swaziland
2003 EST. 037 170,000 Swaziland 38 2.60 Swaziland
2003 EST. 091 11,000 Swaziland 39 2.50 Swaziland
2003 EST. 117 3,600 Swaziland 40 2.40 Swaziland
2003 EST. 020 400,000 Botswana 41 2.30 Botswana
Lesotho 057 68,000 Swaziland 42 1.90 Swaziland
2003 EST. 043 140,000 Swaziland 43 1.90 Swaziland
2003 EST. 058 63,000 Swaziland 44 1.80 Swaziland
2003 EST. 052 88,000 Swaziland 45 1.70 Swaziland
2003 EST. 041 140,000 Swaziland 46 1.70 Swaziland
2003 EST. 112 5,200 Botswana 47 1.70 Botswana
Lesotho 127 2,500 Swaziland 48 1.50 Swaziland
2003 EST. 017 570,000 Swaziland 49 1.50 Swaziland
2003 EST. 021 360,000 Botswana 50 1.40 Swaziland
2003 EST. 024 330,000 Swaziland 51 1.20 Swaziland
2003 EST. 105 6,800 Swaziland 52 1.20 Swaziland
2003 EST. 056 70,000 Swaziland 53 1.20 Swaziland
2003 EST. 072 22,000 Swaziland 54 1.20 Swaziland
2003 EST. 031 120,650 Botswana 55 1.10 Lesotho
Zimbabwe 054 78,000 2003 EST. 56 1.10 2003 EST.
Nga 013 860,000 2001 EST. 57 1.10 2001 EST.
Somalia 067 43,000 2001 EST. 58 1.00 2001 EST.
Somalia 003 2,500,000 Ấn Độ 2007 EST. 0.36 Ấn Độ
2007 EST. 078 16,000 2003 EST. 60 0.90 2003 EST.
- 065 44,000 2003 EST. 61 0.80 2003 EST.
Panama 045 130,000 2001 EST. 62 0.70 2001 EST.
Somalia 049 110,000 Ấn Độ 63 0.70 2001 EST.
Somalia 044 140,000 2001 EST. 64 0.70 2001 EST.
Somalia 069 29,000 2003 EST. 65 0.70 2003 EST.
Ấn Độ 036 190,000 2003 EST. 66 0.70 2003 EST.
2007 EST. 015 660,000 2003 EST. 67 0.70 2003 EST.
- 087 12,000 2003 EST. 68 0.60 2003 EST.
Panama 010 988,376 Senegal 69 0.60 2003 EST.
Argentina 079 16,000 2003 EST. 70 0.60 2003 EST.
Venezuela 097 9,500 2003 EST. 71 0.60 2003 EST.
1999 Est. 104 7,600 2001 EST. 72 0.60 2001 EST.
Somalia 042 140,000 2001 EST. 73 0.50 2001 EST.
Somalia 082 15,000 Ấn Độ 74 0.50 2003 EST.
2007 EST. 053 82,000 2003 EST. 75 0.50 2003 EST.
- 059 61,000 2001 EST. 76 0.50 2001 EST.
Somalia 046 120,000 2003 EST. 77 0.40 2003 EST.
Ấn Độ 086 13,000 2001 EST. 78 0.40 2001 EST.
Somalia 032 220,000 2003 EST. 79 0.40 2003 EST.
Ấn Độ 073 22,000 2001 EST. 80 0.40 2001 EST.
Somalia 062 52,000 2003 EST. 81 0.40 2003 EST.
Ấn Độ 093 10,000 2003 EST. 82 0.30 2003 EST.
2007 EST. 108 6,000 2001 EST. 83 0.30 2001 EST.
Somalia 071 26,000 2003 EST. 84 0.30 2003 EST.
Ấn Độ 039 160,000 2003 EST. 85 0.30 2003 EST.
2007 EST. 095 10,000 2001 EST. 86 0.30 2001 EST.
Somalia 061 56,000 2003 EST. 87 0.30 2003 EST.
Ấn Độ 074 21,000 2003 EST. 88 0.30 2003 EST.
2007 EST. 080 15,000 2001 EST. 89 0.30 2001 EST.
Somalia 141 600 2003 EST. 90 0.20 2001 EST.
Somalia 094 10,000 2003 EST. 91 0.20 2003 EST.
Ấn Độ 096 10,000 2001 EST. 92 0.20 2001 EST.
Somalia 063 51,000 2001 EST. 93 0.20 2001 EST.
Somalia 115 4,100 2003 EST. 94 0.20 2003 EST.
Ấn Độ 107 6,400 2003 EST. 95 0.20 2003 EST.
2007 EST. 075 19,000 2001 EST. 96 0.20 2001 EST.
Somalia 146 500 2003 EST. 97 0.20 2001 EST.
Somalia 111 5,500 2001 EST. 98 0.20 2001 EST.
Somalia 148 500 2003 EST. 99 0.20 2001 EST.
Somalia 077 16,500 2001 EST. 100 0.20 2001 EST.
Somalia 151 220 2001 EST. 101 0.20 2001 EST.
Somalia 099 9,100 2001 EST. 102 0.20 2001 EST.
Somalia 113 5,000 2003 EST. 103 0.20 2003 EST.
Ấn Độ 2007 EST. 2007 EST. 2007 EST. 104 0.18 2001 EST.
Somalia 2007 EST. 2007 EST. 2007 EST. 105 0.12 2001 EST.
Somalia 2007 EST. 2007 EST. 2007 EST. 106 0.12 2001 EST.
Somalia 098 9,100 2003 EST. 107 0.10 2001 EST.
Somalia 083 14,000 2003 EST. 108 0.10 2003 EST.
Ấn Độ 132 1,400 2003 EST. 109 0.10 2003 EST.
2007 EST. 114 4,900 2003 EST. 110 0.10 2003 EST.
- 122 3,000 Panama 111 0.10 2001 EST.
Somalia 119 3,500 2001 EST. 112 0.10 2001 EST.
Somalia 159 100 2001 EST. 113 0.10 2001 EST.
Somalia 135 1,300 2001 EST. 114 0.10 2001 EST.
Somalia 140 700 2001 EST. 115 0.10 2001 EST.
Somalia 081 15,000 2001 EST. 116 0.10 2001 EST.
Somalia 155 200 2003 EST. 117 0.10 2001 EST.
Somalia 121 3,000 2003 EST. 118 0.10 2001 EST.
Somalia 142 600 2003 EST. 119 0.10 2003 EST.
Ấn Độ 131 1,500 2003 EST. 120 0.10 2003 EST.
2007 EST. 128 2,500 2001 EST. 121 0.10 2001 EST.
Somalia 123 2,800 2001 EST. 122 0.10 2001 EST.
Somalia 090 12,000 2001 EST. 123 0.10 2001 EST.
Somalia 136 1,000 Ấn Độ 124 0.10 2003 EST.
2007 EST. 120 3,300 2003 EST. 125 0.10 2003 EST.
- 014 840,000 2003 EST. 126 0.10 2003 EST.
Panama 154 200 2003 EST. 127 0.10 2001 EST.
Somalia 145 500 2003 EST. 128 0.10 2001 EST.
Somalia 118 3,600 2001 EST. 129 0.10 2001 EST.
Somalia 150 280 2001 EST. 130 0.10 2001 EST.
Somalia 101 9,000 2003 EST. 131 0.10 2003 EST.
Ấn Độ 106 6,500 2001 EST. 132 0.10 2001 EST.
Somalia 143 560 Ấn Độ 133 0.10 2007 EST.
- 055 74,000 2001 EST. 134 0.10 2001 EST.
Somalia 147 500 Ấn Độ 135 0.10 2003 EST.
2007 EST. 088 12,000 2001 EST. 136 0.10 2001 EST.
Somalia 092 11,000 2003 EST. 137 0.10 2001 EST.
Somalia 153 200 2003 EST. 138 0.10 2004 EST.
Thổ Nhĩ Kỳ - - - 139 0.10 2001 EST.
Tunisia 137 1,000 2003 EST. 140 0.10 2005 EST.
Slovakia 156 200 2003 EST. 141 0.10 2001 EST.
Tunisia 134 1,300 2003 EST. 142 0.10 2001 EST.
Tunisia 125 2,800 2003 EST. 143 0.10 2001 EST.
Tunisia 130 1,700 2003 EST. 144 0.10 2003 EST.
2005 EST. 102 8,300 2003 EST. 145 0.10 2003 EST.
Slovakia 116 3,900 2003 EST. 146 0.10 2001 EST.
Tunisia 143 600 2003 EST. 147 0.10 2001 EST.
Tunisia 089 12,000 2003 EST. 148 0.10 2003 EST.
2005 EST. 133 1,400 2003 EST. 149 0.10 2003 EST.
Slovakia 129 2,100 2001 EST. 150 0.10 2001 EST.
Tunisia 200 500 2003 EST. 151 0.10 2001 EST.
Tunisia 123 3,000 2005 EST. 152 0.10 2001 EST.
Tunisia 068 31,000 2001 EST. 153 0.10 2001 EST.
Tunisia 047 110,000 2003 EST. 154 0.10 2003 EST.
2005 EST. Slovakia 775 Litva 155 0.10
Lebanon 157 200 2001 EST. 156 0.10 2001 EST.
Tunisia 066 43,000 2001 EST. 157 0.10 2001 EST.
Tunisia 152 200 2003 EST. 158 0.10 2003 EST.
2005 EST. 158 100 2005 EST. 159 0.10 2001 EST.
Tunisia 138 900 2003 EST. 160 0.10 2001 EST.
Tunisia 085 13,000 2001 EST. 161 0.10 2001 EST.
Tunisia 126 2,600 2003 EST. 162 0.10 2003 EST.
2005 EST. - - - 163 0.09 2001 EST.
Tunisia - - - 164 0.05 2001 EST.
Tunisia 124 1,400 2001 EST. 165 0.10 Tunisia
2005 EST. - - - 166 0.01 2001 EST.
Tunisia - 2,600 2003 EST. - 0.10 2003 EST.
2001 EST. - 2001 EST. 2001 - 2001 EST. 2001
Tunisia 160 12 Litva - - -
2001 EST. - 100 Litva - - -
2001 EST. - 7,397 Litva - - -

2001 EST.

Tunisia  d  e

2005 EST.
Slovakia Litva · AIDS · HIV structure and genome · HIV test · CDC Classification System for HIV Infection · HIV disease progression rates · HIV vaccine · WHO Disease Staging System for HIV Infection and Disease · AIDS dementia complex · Antiretroviral drug · Tuberculosis (coinfection)
Lebanon Nước Lào · AIDS pandemic · AIDS Museum · Timeline of AIDS · Oral polio vaccine AIDS hypothesis · Reappraisal of HIV–AIDS Hypothesis · Duesberg hypothesis
Nam Triều Tiên Kyrgyzstan · International AIDS Society · World AIDS Day · Treatment Action Campaign · UNAIDS · PEPFAR · NAMES Project AIDS Memorial Quilt · HIV and AIDS misconceptions · List of HIV-positive people · People With AIDS Self-Empowerment Movement ·
Jordan Nhật Bản · Asia (in China • India • Myanmar • Pakistan • Taiwan • Japan) · in Latin America (in Brazil) · Caribbean · Eastern Europe and Central Asia (in Russia) · Western Europe · United States · List of countries by HIV/AIDS adult prevalence rate

Tunisia  d  e

2005 EST.
Slovakia

Litva · Coastline · Highest point · Lowest point · Compactness · Coast/area ratio · Northernmost point · Southernmost point · Continent · Number of neighbouring countries

Lebanon

Nước Lào · Population growth rate · Life expectancy · Infant mortality rate · Fertility rate · Birth rate · Death rate · List of countries by sex ratio · Homicide rate · Human Development Index · Income equality · Literacy rate · HIV/AIDS adult prevalence rate · Unemployment rate · Employment rate · Population living in poverty · Poverty Index · Immigrant population · Suicide rate · Undernourishment rate · Firearm-related death rate · Gun ownership

Nam Triều Tiên

Kyrgyzstan · Foreign exchange reserves · Imports · Number of internet users · Number of telephone lines  · Exports (per capita) · Debt (External, Public)  · Consumption (Electricity, Natural gas, Electricity Intensity) · Production (Natural gas production by country, Natural gas proven reserves, Oil proven reserves, Automobile production, Steel production, Aluminium production, Coal production, Iron production)

GDP

NBSP;) • GNI bình quân đầu người (Phương pháp Atlas) & nbsp; · Tăng trưởng & nbsp; · PPP (per capita • per capita per hour)
Past (nominal • PPP) · Future (nominal • PPP • PPP per capita) • GNI per capita (Atlas Method) · Growth (real • per capita)
Sector composition · Demographics comparison

Chính trị
Society

Người đứng đầu nhà nước và chính phủ & nbsp; · Quyền chính trị & nbsp; và tự do dân sự & nbsp;làm kinh doanh & nbsp; · khả năng cạnh tranh kinh tế & nbsp; · ngày & nbsp; của sự hình thành & nbsChỉ số trạng thái thất bại & nbsp; · Tự do du lịch & nbsp; · Hiệu suất của sinh viên & NBSP; · · Political rights and civil liberties · Press freedom · Privacy · Perception of corruption · Bribe paying · Property rights · Economic freedom · Democracy · Globalization · Ease of doing business · Economic competitiveness · Date of formation · Legal drinking age · School leaving age · Abortion law · Homosexuality laws · Death penalty · Quality-of-life · E-readiness · Failed States index · Travel Freedom · Student Performance ·

Quân sự

Quân sự & nbsp; chi tiêu & nbsp; · Số & nbsp; của Active & nbsp; quân đội & nbsp; · Number of active troops · Possession of nuclear weapons · UN peacekeepers currently deployed · Global Peace Index

Môi trường

Carbon & nbsp; dioxide & nbsp; khí thải & nbsp; (per & nbsp; capita) & nbsp; · Greenhouse gas emissions per capita · GDP per emissions · Sustainability · Environmental Performance · Happy Planet Index

Các bài viết bao gồm một hoặc nhiều bản đồ được hiển thị bằng chữ in nghiêng.

Nguồn

Bài viết này chứa tài liệu từ CIA World Factbook, như một ấn phẩm của chính phủ Hoa Kỳ, nằm trong phạm vi công cộng.

  1. ^ Cơ quan tình báo trung ương (2005).CIA World FactBook 2005 - Tỷ lệ lưu hành của người lớn HIV/AIDS.Truy cập vào năm 2005. Central Intelligence Agency (2005). CIA World Factbook 2005 - HIV/AIDS adult prevalence rate. Retrieved on 2005.
  2. ^ Cơ quan tình báo trung ương (2005).CIA World FactBook 2005 - Những người nhiễm HIV/AIDS.Truy cập vào năm 2005. Central Intelligence Agency (2005). CIA World Factbook 2005 - people living with HIV/AIDS. Retrieved on 2005.
  3. ^ Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) (2007-01-31).Thống kê và giám sát CDC HIV/AIDS.Truy cập vào ngày 2007-01-31. United States Centers for Disease Control and Prevention (CDC) (2007-01-31). CDC HIV/AIDS Statistics and Surveillance. Retrieved on 2007-01-31.

Quốc gia nào có tỷ lệ HIV thấp nhất?

Trong khi nhiễm trùng ở những người đàn ông trẻ đang lan tràn ở châu Phi cận Sahara, một số quốc gia đã ghi nhận mức tỷ lệ nhiễm HIV thấp đến 0,1% ở nam giới 15-24 theo dữ liệu của UNAIDS.... Các quốc gia có tỷ lệ HIV thấp nhất ở những người đàn ông trẻ tuổi ..

Quốc gia nào có tỷ lệ HIV cao nhất ở Châu Phi 2022?

Với số lượng tuyệt đối, Nam Phi (7,5 triệu), tiếp theo là Mozambique (2,2 triệu), Ấn Độ (2,1 triệu) và Nigeria (1,8 triệu) có số trường hợp HIV/AIDS cao nhất vào cuối năm 2022.South Africa (7.5 million), followed by Mozambique (2.2 million), India (2.1 million) and Nigeria (1.8 million) had the highest HIV/AIDS number of cases by the end of 2022.

Bang nào có tỷ lệ HIV cao nhất 2022?

California có số lượng người nhiễm HIV cao nhất là 128.153, tỷ lệ 389,7 người nhiễm HIV trên 100.000 cư dân ...
Maryland - 16,5 trên 100k ..
Mississippi - 16 mỗi 100k ..
Texas - 15,3 mỗi 100k ..
Nam Carolina - 14.1 mỗi 100k ..
New York - 12,6 mỗi 100k ..