Tràng giang có nghĩa là gì

Những bài văn mẫu hay lớp 11

  • Phân tích nhan đề và lời đề từ bài thơ Tràng Giang của Huy Cận mẫu 1
  • Phân tích nhan đề và lời đề từ bài thơ Tràng Giang của Huy Cận mẫu 2

Văn mẫu lớp 11: Phân tích nhan đề và lời đề từ bài thơ Tràng Giang của Huy Cận gồm các bài văn mẫu hay cho các em học sinh tham khảo, củng cố kỹ năng cần thiết cho bài kiểm tra viết sắp tới đây của mình. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết và tải về bài viết dưới đây nhé.

  • Phân tích bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến để chứng minh: Nguyễn Khuyến là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam
  • Phân tích nét tương đồng về giọng thơ Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương

Phân tích nhan đề và lời đề từ bài thơ Tràng Giang của Huy Cận mẫu 1

Huy Cận là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới với hai phong cách sáng tác theo từng thời kì của lịch sử. Một giọng thơ u uất, sầu não trước cách mạng tháng Tám đối lập với giọng thơ sôi nổi, hào hùng sau cách mạng tháng Tám. Bài thơ “Tràng giang” tiêu biểu cho phong cách u uất, não nề của Huy Cận trước cách mạng tháng Tám với nhiều nỗi niềm, trăn trở. Đặc người người đọc ấn tượng với nhan đề và lời đề từ độc đáo.

Nhan đề chính là cửa ngõ, là điểm xuất phát để người đọc có thể lần mò theo đó khám phá nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Và bài thơ “Tràng giang” cũng vậy, ý nghĩa, nỗi niềm thầm kín được gửi trọn trong nhan đề vẻn vẹn hai từ “Tràng giang”. Mỗi nhan đề đều toát lên ý nghĩa riêng biệt làm nổi bật lên chủ đề, tư tưởng của tác phẩm đó.

Một số nhan đề có tính chất gợi mở, một số nhan đề khằng định nội dung. Tuy nhiên, sáng tạo theo cách viết nào thì nó cũng bao hàm những dụng ý nghệ thuật riêng. Nhan đề của bài thơ có tên “Tràng giang” với vần “ang’ chủ đạo vừa có ý nghĩa gợi mở, vừa tạo nên sự u buồn dai dẳng và nặng nề, cứ triền miên trong tâm thức của tác giả. “Tràng giang” hay còn gọi là “trường giang” là một từ hán việt ý chỉ con sông dài. Nhưng tác giả lại lấy tên “Tràng giang” chứ không phải “Trường giang”. Bởi vốn dĩ “Trường giang” chỉ có ý nghĩa chỉ con sông dài đơn thuần như thế; nhưng ngược lại “Tràng giang” vừa nói con sông dài mênh mông, vừa nói lên tâm trạng, nỗi niềm của chính tác giả. Vần “ang” kéo dài ra như nỗi niềm của Huy Cận chưa bao giờ vơi khi đứng trước con sông Hồng rộng lớn mênh mông này. Và hình ảnh cụ thể của dòng “tràng giang” có lẽ là dòng sông Hồng. Sông Hồng là điểm nhấn khơi gợi cảm xúc của tác giả, đồng thời chồng chất những bế tắc không lối thoát cho những con người muốn đổi mới nhưng không tìm được con đường đi riêng cho chính mình. Như vậy nhan đề “Tràng giang” đã được làm sáng rõ, với ý nghĩa sâu xa như vậy.

Còn về lời đề từ, không phải bài thơ nào cũng có. Thực ra lời đề từ chính là tiêu điểm thâu tóm nội dung của tác phẩm, nhưng nội dung này chỉ là ở bề chìm, yêu cầu người đọc cần phải đi sâu khai thác mới có thể khám phá ra điều này. Lời đề từ của bài “tràng giang” là “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”, một câu thơ thốt lên nhưng đầy ẩn ý nội dung và nghệ thuật. Dường như âm điệu chủ đạo của lời đề từ là sự nhẹ nhàng, buồn man mác, buồn len lỏi vào tâm hồn của con người. Với biện pháp đảo trật tự cú pháp “bâng khuâng” lên đầu câu, Huy Cận đã khiến người đọc vướng vào những tâm sự không thể giãi bài, cũng như khó có thể nói ra cùng ai.

Huy Cận muốn mở ra một không gian rộng lớn, mênh mông của dòng sông để đi sâu vào chiều dài, chiều sâu của lòng người. Hẳn đây là một dụng ý nghệ thuật tuyệt vời mang đến cho người đọc nhiều cảm xúc khác nhau. Huy Cận đứng trước sông Hồng nhưng lại nhớ chính con sông này, có chăng là tâm sự đứng trước nhiều con đường, nhiều ngã rẽ nhưng lại không biết chọn con đường đi nào trọn vẹn nhất.

Với nhan đề và lời đề từ đầy ý nghĩa như thế nào, bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận đã có sức ám ảnh lớn đối với người đọc.

Phân tích nhan đề và lời đề từ bài thơ Tràng Giang của Huy Cận mẫu 2

Một tác phẩm thành công phải là tác phẩm được sự kết tinh những tinh hoa, những cảm xúc sâu lắng của tác giả đối với tác phẩm của mình, trong đó bài thơ Tràng Giang luôn cuốn hút người đọc bởi sự tinh tế ngay trong chính nhan đề và lời đề từ của tác phẩm.

Bài thơ Tràng Giang là những nỗi niềm sâu kiến của tác giả khi thể hiện trong bài thơ, đó là những ý nghĩa toát lên nhằm làm nổi bật lên chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. Một tác phẩm thành công luôn là tác phẩm có sự hội tụ đầy đủ của cả nội dung và nghệ thuật trong đó nhan đề Tràng Giang gợi lại cho con người cảm giác con sông mênh mông, dài rộng, thể hiện sự mênh mang trong cảm xúc của tác giả. Nhan đề của bài thơ là Trang Giang, với vần điệu đều là vần “ ang” mang những cảm xúc hàm chứa những không gian rộng mở. Tràng Giang vốn là con sông ở Trung Quốc, Tràng có nghĩa là dài, ở đây Tràng Giang có ý nghĩa chỉ con sông dài, rộng, mênh mang.

Tràng Giang không chỉ nói con sông dài, mà qua đây mượn sông để tác giả nói lên đúng tâm trạng của tác giả khi đứng trước dòng sông với sự mơ mộng, cô đơn và tâm trạng buồn của tác giả. Đứng trước con sông rộng dài, tâm trạng của tác giả như ùa thêm nhiều xúc cảm, sự cô đơn, lạc lõng, nỗi nhớ quê hương đang dần hàm chứa mạnh mẽ, thể hiện được tình yêu quê hương, yêu đất nước.

Lời đề từ của bài thơ cũng mang ý nghĩa nói đến hình ảnh dòng sông dài rộng, mênh mông, mơ mộng “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” Trước khung cảnh thiên nhiên rộng lớn đó, sự bâng khuâng trong chính tâm hồn của tác giả trước dòng sông quê hương, thể hiện những khát khao mạnh mẽ của tác giả về cuộc sống, sự mênh mang, nỗi nhớ mênh mang của lời đề từ, không chỉ làm cho người đọc có suy nghĩ về chiều sâu mà trên bề mặt ngôn từ nó cũng hàm chứa nhiều ý nghĩa.

Lời đề từ của bài thơ cũng mang ý nghĩa nói đến hình ảnh dòng sông dài rộng, mênh mông, mơ mộng “ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” Trước khung cảnh thiên nhiên rộng lớn đó, sự bâng khuâng trong chính tâm hồn của tác giả trước dòng sông quê hương, thể hiện những khát khao mạnh mẽ của tác giả về cuộc sống, sự mênh mang, nỗi nhớ mênh mang của lời đề từ, không chỉ làm cho người đọc có suy nghĩ về chiều sâu mà trên bề mặt ngôn từ nó cũng hàm chứa nhiều ý nghĩa.

Lời đề từ của bài thơ cũng mang ý nghĩa nói đến hình ảnh dòng sông dài rộng, mênh mông, mơ mộng “ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” Trước khung cảnh thiên nhiên rộng lớn đó, sự bâng khuâng trong chính tâm hồn của tác giả trước dòng sông quê hương, thể hiện những khát khao mạnh mẽ của tác giả về cuộc sống, sự mênh mang, nỗi nhớ mênh mang của lời đề từ, không chỉ làm cho người đọc có suy nghĩ về chiều sâu mà trên bề mặt ngôn từ nó cũng hàm chứa nhiều ý nghĩa.

Trên đây VnDoc hướng dẫn các bạn học tốt bài Văn mẫu lớp 11: Phân tích nhan đề và lời đề từ bài thơ Tràng Giang của Huy Cận. Chắc hẳn qua bài viết bạn đọc đã nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức của bài học rồi đúng không ạ? Bài viết được tổng hợp gồm có 2 mẫu bài phân tích nhan đề và lời đề từ của bài thơ Tràng Giang. Hi vọng qua bài viết bạn đọc có thể học tập tốt hơn môn Ngữ văn. Ngoài ra để giúp bạn đọc có thêm nhiều tài liệu học tập, VnDoc.com mời các bạn có thể tham khảo thêm tài liệu soạn bài Ngữ văn 11 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc để học tốt môn Ngữ văn 11.

Các bài liên quan đến tác phẩm:

  • Soạn bài lớp 11: Tràng Giang
  • Phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cận
  • Cảm nhận bài thơ Tràng giang của Huy Cận

Bài tiếp theo: Phân tích quá trình thức tỉnh của Chí Phèo

Câu hỏi xoay quanh văn 11

Soạn văn 11 tập 1 ngắn nhất

Soạn văn 11 tập 2 ngắn nhất

Bài soạn văn lớp 11 siêu ngắn

Câu hỏi xoay quanh Địa lý 11

Soạn công dân 11 cực chất

Giải công dân 11 cực chất

Giải môn Đại số và Giải tích lớp 11

Giải môn Giáo dục công dân lớp 11

Ý nghĩa và giá trị bài thơ Tràng giang của Huy CậnCảnh [bức tranh thiên nhiên] và tình [bức tranh tâm trạng] thể hiện trong bài thơCảnh [bức tranh thiên nhiên]:Cảnh sông nước quê hương quen thuộc hiện lên với hình ảnh dòng sông mùa connước với cảnh củi khô, những cánh bèo trôi dạt, những bờ xanh tiếp bãi vàng ngôlúa:Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpCon thuyền xuôi mái nước song song,Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;Củi một cành khô lạc mấy dòng.Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;Mênh mông không một chuyến đò ngang.Không cầu gợi chút niềm thân mật,Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.Cảnh sông nước mênh mang vắng lặng, hoang sơ, hiu quạnh. Sóng gợn bao la, rợnngợp, không cầu, không đò, thiếu vắng con người. Bức tranh thiên nhiên mang vẻđẹp cổ điển. Hình ảnh con thuyền lặng lẽ xuôi mái, bờ xanh tiếp bãi vàng, cánhchim trong hoàng hônTình [bức tranh tâm trạng]Nỗi sầu vũ trụ [sầu thấm vào không gian], sầu thiên cổ [sầu thấm vào thời gian]sầu nhân thế [sầu thấm vào lòng người]. Con người cảm thấy mình nhỏ bé, bơ vơlạc lõng:Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;Củi một cành khô lạc mấy dòng.Hình ảnh cành củi khô “lạc mấy dòng”, những cánh bèo trôi dạt không biết về đâugợi liên tưởng đến thân phận con người; hình ảnh cánh chim bé nhỏ mang tâmtrạng.Nỗi buồn nhớ quê hương tha thiết trải khắp trang thơ. Tình yêu quê hương đấtnước thầm kín tha thiết thể hiện qua hai câu thơ cuối:Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,Chìm nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.Lòng quê dợn dợn vời con nước,Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.Không gian bát ngát, bao la đến vô tận. Con người như cánh chim nhỏ, lạc lõng,khuất chìm, mệt mỏi. Hình ảnh khói hoàng hôn trên sông khiến nỗi nhớ quê nhàdợn dợn từng đợt sóng rợn ngợp.Qua nỗi sầu, nỗi buồn thấy được niềm khát khao giao cảm, hòa nhập với conngười, với cuộc đời của tác giả.Nghệ thuật đối lập, tương phản thể hiện tâm trạng nhân vật tữ tình. Hồn thơ buồnthường tìm đến những cảnh mênh mông, vắng lặng đối lập với hình ảnh nhỏ bé,mong manh tàn tạ để nói lên tâm trạng. Những hình ảnh đối lập, tương phản xuấthiện trong cả bài thơ:Ở khổ thơ đầu, hình ảnh thuyền về – nước lại [gợi sự chia lìa], củi một cành khô –lại mấy dòng [gợi sự nhỏ bé, bơ vơ, lạc lõng].Đến khổ thơ thứ hai, hình ảnh cồn nhỏ – sông dài, trời rộng – bến cô liêu; khônggian mênh mông – con người nhỏ bé [gợi sự buồn vắng, cô quạnh, hiu hắt].Khổ thơ thứ ba xuất hiện cánh bèo nhỏ bé – dòng sông mênh mông – không cầu,không đò [gợi sự vắng lặng, đơn côi, không có sự kết nối, giao lưu giữa người vớingười].Khổ thơ cuối mở ra với mây cao, núi bạc – chim nghiêng cánh nhỏ [gợi sự cảmnhận con người nhỏ bé, hữu hạn, vũ trụ bao la, vô cùng; cùng với nỗi sầu vũ trụ lànỗi buồn nhớ quê hương].Tràng giang mang một vẻ đẹp cổ điển. Vẻ đẹp cổ điển thể hiện qua nhan đề, ngônngữ [thi ngôn], hình ảnh [thi ảnh], ý thơ [thi tứ], bút pháp [thi bút].Trước hết là ở nhan đề bài thơ. Ngay từ nhan đề “Tràng giang”, bài thơ đã gợi lênmột phong vị cổ điển. Từ Hán Việt “tràng giang” mang sắc thái vừa trừu tượng,vừa cổ xưa mà từ thuần Việt “sông dài” cùng nghĩa không có đượcVới từ Hán Việt “tràng giang”, bài thơ không còn nói về một con sông cụ thể, mặcdù khi viết bài thơ này, Huy Cận đã lấy cảm xúc từ một dòng sông cụ thể là sôngHồng. Từ “tràng giang” gợi lên cho người đọc hình ảnh dòng sông như chảy từmột thuở xa xưa nào đó của lịch sử, qua hàng nghìn năm văn hóa và qua bao ángcổ thi.Tác giả lại sử dụng điệp âm “ang” [“tràng giang” chứ không phải “trường giang”].Âm “ang” là âm mở, lại là âm tiết có độ vang. Vì vậy hai chữ “tràng giang” vớiđiệp âm “ang” gợi lên cảm giác mênh mang, dòng sông trong bài thơ tự nhiên trởnên dài hơn, rộng hơn, xa hơn, vĩnh viễn hơn trong tâm tưởng người đọc. Dòngsông như muốn thoát khỏi cái cụ thể để vươn tới cái vĩnh viễn, cái vô cùng.Nét cổ điển thể hiện trong ngôn ngữ [thi ngôn] bài thơ hết sức rõ nét. Mượn hoặcảnh hưởng từ ngữ trong thơ cổ: “Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu”Bản dịch Chinh phụ ngâm có viết:Non Kì quạnh quẽ trăng treoBến Phì gió thổi đìu hiu mấy gòHay trong Thu hứng, Đỗ Phủ có tả:Lớp lớp mây cao đùn núi bạc[Mặt đất mây đùn cửa ải xa]Vẻ đẹp cổ điển thể hiện đậm nét trong hình ảnh [thi ảnh]. Hình ảnh quen thuộc củathơ cổ, mang màu sắc cổ điển: con thuyền lặng lẽ xuôi mái, bờ xanh tiếp bãi vàng,cánh chim trong hoàng hôn.Ý thơ [thi tứ] của bài thơ xuất phát từ thi liệu cổ điển hết sức điển hình. Mượn hoặcảnh hưởng ý thơ cổ: Câu thơ “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp” phảng phấtcâu thơ của Đỗ Phủ trong bài Đăng cao: “Vô biên lạc mộc tiêu tiêu hạ/ Bất tậntrường giang cồn cồn lai” [Rào rào lá trút rừng cây thắm/ Cuồn cuộn sông về sóngnước tuôn]. Câu thơ cuối: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” mượn ý thơ ThôiHiệu đời Đường trong Hoàng Hạc lâu: “Nhật mộ hương quan hà xứ thị?/ Yên bagiang thượng sử nhân sầu” [Quê hương khuất bóng hoàng hôn/ Trên sông khóisóng cho buồn lòng ai]Bút pháp [thi bút] bài thơ Tràng giang cũng không vượt khỏi bút pháp thơ trungđại. Sử dụng bút pháp gợi của thơ cổ, vài nét đơn sơ ghi lại, lột tả cái hồn sự vật:“Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa” [Thơ cổ khi nói về buổi chiều thườngdùng hình ảnh cánh chim trong hoàng hôn, lấy không gian gợi tả thời gian, gợi nỗibuồn hiu quạnh: “Chim bay về núi tối rồi” [Ca dao], “Chim hôm thoi thót về rừng”[Truyện Kiều], “Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi/ Dặm liễu sương sa khách bướcdồn” [Chiều hôm nhớ nhà – Bà Huyện Thanh Quan].

Video liên quan

Chủ Đề