Vì sao núi đá vôi dễ bị phân huỷ

Vẻ đẹp hệ thống thạch nhũ trong các hang động đá vôi ở Quảng Bình và một số nơi như Ninh Bình, Hạ Long…chắc chắn đã làm mê mẫn biết bao người. Vậy có bao giờ chúng ta tự hỏi thạch nhũ trong các hang động đá vôi được hình như thế nào? Sau đây Phong Nha Mytour cùng bạn đi tìm hiểu nhé!

Thuật ngữ “cac-xtơ” bắt đầu từ tên một miền thuộc cộng hòa Xlô-vê-ni-a, nơi mà địa hình này được nghiên cứu đầu tiên.

Sự hình thành hang động đá vôi

Trong các khối đá vôi thường có các khe nứt thẳng đứng và nằm ngang. Nước mưa chảy theo khe nứt này hòa tan đá vôi, mở rộng thành các hang động.

Nước mưa khí quyển có chứa CO2 sẽ hòa tan rất mạnh các khoáng vật thuộc nhóm cacbonat, sunfat, chuyển thành canxi bicacbonat [Ca[HCO3]2], theo công thức:

H2O + CO2 + CaCO3 → Ca[HCO3]2

Phương trình phản ứng hóa học thể hiện sự hòa tan đá vôi và hình thành thạch nhũ trong các hang động

Do không ổn định về mặt hóa học, nên dễ bị phân tích thành axit cacbonnic và canxi cacbonnat. Lượng canxi cacbonnat thừa này tách ra khỏi dung dịch tạo thành túp vôi và các dạng kết tủa trong hang động. Các hang cac-xtơ thường có dạng hành lang kéo dài, phình to ra ở một số chỗ và thông với mặt đất bên ngoài bằng một vài cửa nhỏ. Nếu quá trình hình hòa tan đá vôi không còn diễn ra nữa thì hang đó gọi là hang khô. Động Thiên Đường vùng núi đá vôi Phong Nha –Kẻ Bàng là một động khô điển hình nhất nước ta.

Hình ảnh các loại thạch nhũ: măng đá, rèm đá trong Động Thiên Đường – Quảng Bình

Sự hình thành thạch nhũ trong các hang động hang động đá vôi?

Trong hang động có nhiều thạch nhũ, dựa vào vị trí thạch nhũ người ta chia ra: trên trần hang [chuông đá, mảng đá]; trên vách hang [rèm đá, thác đá]; dạng trên sàn hang [măng đá, cột đá…].

Sự hình thành thạch nhũ diễn ra như sau: khi canxi cacbonat hòa tan trong nước đi xuống theo các kẽ nứt, tới trần hang gặp chướng ngại vật, nhỏ giọt rơi xuống đáy hang. Do tiếp xúc với không khí trong hang có nhiệt độ cao nên mất đi một phân axit cacbonic và chuyển thành canxi cacbonat. Canxi cacbonat là chất khó hòa tan nên tách ra khỏi dung dịch và kết tủa lại nơi giọt nước rơi xuống, cứ thế tạo thành chuôn đá [hay vú đá] trên trần hang có hình nón lộn ngược.

Giọt nước từ trần và vú đá rơi xuống vẫn còn chứa canxi cacbonat nên ở chỗ rơi xuống có sự kết tủa canxi và hình thành măng đá. Đôi khi các vú đá [chuôn đá] phân bố dọc theo các khe nứt trên trần hoặc vách hang, cái nọ gần cái kia và dính kết vào nhau bằng một mảng đá mỏng trông như một bức rèm nhiều nếp rủ xuống, được gọi là rèm đá. Trải qua một thời gian dài chuông đá và măng đá có thể dính vào nhau và tạo thành cột đá.

Thời gian hình thành thạch nhũ trong các hang động đá vôi và giá trị của nó

Quá trình hình thành các thạch nhũ kỳ vĩ và tráng lệ như ngày nay ở Động Phong Nha và Động Thiên Đường – Quảng Bình mất bao lâu? Câu trả lời là trải qua hàng trăm triệu năm mới có, chính vì điều đó mà vẻ đẹp của các thạch nhũ trong hang động là một kiệt tác của thiên nhiên ban tặng.

Du khách tham quan, checkin tại Động Phong Nha-Quảng Bình

Sự hình thành thạch nhũ trong các hang động đá vôi là một kiệt tác được tạo thành từ đá và nước. Thời gian hình thành phải trải qua một thời gian rất rất dài, hàng trăm triệu năm. Ngày nay các hang động đá vôi của Quảng Bình như: Động Phong Nha, Động Thiên Đường, Động Tiên Sơn, hang Sơn Đoòng…đều đã trở thành những điểm du lịch hấp dẫn du khách trong và ngoài nước. Du khách khi đến với Quảng Bình chắc chắn không thể bỏ qua hành trình du ngoạn, khảo cứu địa chất ở các hang động nơi đây.

Qua bài viết trên chắc rằng mọi người đã tìm được cho mình câu trả lời về: Thạch nhũ trong hang động đá vôi được hình thành như thế nào? Bạn là người đam mê du lịch và khám vẻ đẹp hang động thì đây là tour du lịch khám phá hai hang động đẹp nhất Quảng Bình. Bạn có thể tham khảo. Xin chân thành cảm ơn.

Mục lục nội dung

Đá vôi là một trong những loại đá phổ biến, được ứng dụng rộng rãi hiện nay trong nhiều lĩnh vực. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu kỹ hơn về loại đá này thông qua nội dung bài viết dưới đây.  Đá vôi là loại một loại đá trầm tích, về thành phần hóa học chủ yếu là khoáng vật canxit và aragonit [các dạng kết tinh khác nhau của cacbonat canxi CaCO3]. Ngoài ra nó còn chứa nhiều loại tạp chất như bùn đất, đá silic, cát, bitum… Do đó, đá vô không chỉ có màu trắng mà còn nhiều màu khác do các thành phần trong nó quy định như xám tro, xanh, vàng, hồng… 
 

Đá vôi chứa thành phần chính canxit và aragonite, thường có màu trắng

Đá vôi có độ cứng 3, thấp hơn đá cuội. Khi tiếp xúc với giấm chua, đá vôi sẽ bị sủi bọt. Lực nén mà đá vôi có thể chịu được đạt khoảng 45 – 80 MPa.  Đây là loại đá rất phổ biến, chiếm đến 4% lớp vỏ trái đất nên bạn có thể dễ dàng tìm thấy ở nhiều nơi. Loại đá vôi được tìm thấy nhiều nhất hiện nay là đá phấn, đá cẩm thạch… do trầm tích các loại vỏ ốc, sò, san hô hóa thạch.

Theo nghiên cứu, thành phần silic trong đá vôi ảnh hưởng trực tiếp đến độ cứng của nó. Hàm lượng silic càng lớn thì đá càng cứng, giòn. Trong khi đó, độ bền nước của đá vôi lại do thành phần đất sét quyết định, lượng đất sét càng nhiều thì độ bền nước càng kém.

Đá vôi có thể khai thác ở rất nhiều nơi trên khắp thế giới


Đá vôi có thể khai thác ở khắp mọi nơi trên thế giới. Ở nước ta, đá vôi được tìm thấy ở nhiều hang động như Động Phong Nha, hang động Karst...

Bảng báo giá đá granite Tự Nhiên Cao Cấp 2021

Đá vôi được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành nghề khác nhau. Ứng dụng của đá vôi phải kể đến như: - Sản xuất vôi bột, xi măng ứng dụng trong xây dựng. - Trong ngành sơn: Dùng làm chất độn chính của sơn, giúp sơn trắng sáng hơn, tăng khả năng quang học, tăng trọng lượng, tăng hiệu quả chống ăn mòn khi sơn cho các sản phẩm khác…  - Sử dụng để khử trùng, xử lý nguồn nước nhờ khả năng hấp thụ axit và các loại khí độc như H2S, NH3… trong nước. Đá vôi hay CaCO3 có khả năng tiêu diệt vi khuẩn, tảo và các mầm bệnh khác, phân hủy các chất cặn bẩn, giảm hàm lượng kim loại nặng và ổn định pH nước, giúp nước sạch hơn, an toàn hơn. - Đá vôi còn được sử dụng như một thành phần bổ sung canxi cho con người.  - Là chất làm nền cho các loại thuốc viên. - Dùng làm chất bó bột trong y học.

- Ứng dụng làm phấn viết bảng… 


 


Đá vôi được dùng để sản xuất phấn viết bảng

Dựa theo thành phần chứa trong đá vôi, người ta chia thành 2 loại gồm đá vôi và đá đá đôlômit. Giữa 2 loại chính này còn có nhiều loại chuyển tiếp trung gian khác tùy theo thành phần như silit, đất sét… 
Nếu phân chia kỹ càng hơn dựa vào thành phần, đá vôi có đến 22 loại. Một số loại đá vôi thường gặp như đá sét, đá vôi - đôlômit, Macnơ - sét, Macnơ - dolomit, đôlômit - sét...

Đá vôi được ứng dụng rất phổ biến trong xây dựng với 2 loại là vôi sống và vôi bột. 
- Vôi sống: Người ta thu được vôi sống bằng cách nung đá vôi trên 900 độ C, dùng để làm môi trường gia cố nền đất và ứng dụng trong một số lĩnh vực khác như luyện kim, xử lý nước… 

 


Đá vôi trong xây dựng gồm 2 loại là vôi sống và vôi bột


- Vôi bột: Không màu hoặc màu trắng, do vôi sống tiếp xúc với nước tạo thành. Ngoài ra, người ta còn sản xuất vôi bột bằng cách nghiền mịn vôi sống cục. Loại vôi này được sử dụng như xi măng, ngoài ra còn được ứng dụng trong trồng trọt. 
Như bạn có thể thấy, tính ứng dụng của đá vôi rất đa dạng với nhiều lĩnh vực khác nhau. Eurostone hy vọng những thông tin mà chúng tôi cung cấp ở trên sẽ hữu ích, giúp bạn hiểu hơn về loại đá này. Theo dõi chúng tôi để thường xuyên cập nhật những thông tin thú vị, bổ ích về các loại đá nhé. 

Video liên quan

Chủ Đề