Vì sao phải nhị ăn sau mổ ruột thừa

Chướng bụng sau mổ ruột thừa là hiện tượng nhiều người gặp phải và gây ra tâm lý hoang mang vì không biết căn nguyên cũng như mức độ nguy hiểm của nó. Thực tế thì đây có thể là một trong những dấu hiệu cảnh báo biến chứng sau phẫu thuật mà người bệnh nên chú ý.

1. Mổ ruột thừa là gì, khi nào cần thực hiện

Mổ ruột thừa là thủ thuật cắt bỏ ruột thừa - túi nhỏ nằm bên phải, phía dưới bụng, hình ống gắn liền với ruột già. Phần này là vết tích của ruột tịt ở các loài động vật ăn cỏ, nó không có nhiều ý nghĩa trong việc tiêu hóa bởi nếu không có nó thì hệ tiêu hóa vẫn vận hành tốt. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng ruột thừa cũng có nhiều tác dụng trong hệ miễn dịch của đường tiêu hóa.

Ruột thừa bị viêm cần phẫu thuật cắt bỏ để ngăn ngừa biến chứng

Phẫu thuật ruột thừa được tiến hành trong các trường hợp:

- Viêm ruột thừa bùng phát với các triệu chứng mạnh như: tiêu chảy, đau hố chậu, đau thượng vị, đau bụng dưới,... cần cắt bỏ ruột thừa để hạn chế biến chứng nguy hiểm như áp xe ổ bụng, viêm phúc mạc ruột thừa và nguy hiểm nhất là tử vong.

- Phòng ngừa bệnh viêm ruột thừa.

2. Chướng bụng sau mổ ruột thừa - nguyên nhân, mức độ nguy hiểm và cách khắc phục

2.1. Tại sao bị chướng bụng sau khi mổ ruột thừa

Chướng bụng sau mổ ruột thừa là kết quả của rất nhiều nguyên nhân khác nhau, điển hình gồm:

- Có hơi ở ổ bụng: trước khi mổ nội soi, bác sĩ sẽ tiến hành bơm hơi vào ổ bụng để giúp cho việc quan sát và thực hiện thao tác mổ trở nên thuận tiện, chính xác. Nếu ổ bụng đóng lại khi bên trong còn quá nhiều hơi thì sau phẫu thuật người bệnh dễ bị chướng bụng.

- Ảnh hưởng của thuốc gây tê, gây mê: quá trình gây mê, gây tê để phẫu thuật có thể làm cho nhu động và các cử động của ống tiêu hóa bị ức chế. Do nhu động ruột suy giảm làm ứ đọng chất trong lòng ruột, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển từ đó sinh ra hơi nên người bệnh bị chướng bụng sau khi mổ ruột thừa.

- Bồi phụ dịch quá mức: quá trình mổ nếu bồi phụ dịch quá mức có thể làm thành ruột bị ứ đọng dịch nên dày lên và không thể hoạt động bình thường được nên dễ đầy hơi.

- Sau mổ vận động ít: sau khi mổ ruột thừa nếu người bệnh vận động ít thì nhu động ruột sẽ chậm được cải thiện và khả năng lưu thông máu cũng kém hơn nên bệnh nhân dễ bị chướng bụng.

2.2. Bị chướng bụng sau khi mổ ruột thừa có nguy hiểm không

Thực ra chướng bụng sau mổ ruột thừa nếu chỉ ở mức độ nhẹ, không quá khó chịu và không kèm theo các hiện tượng bất thường khác và ăn uống hấp thụ bình thường thì hoàn toàn không đáng lo. Đây là những trường hợp bị chướng bụng xuất phát từ các nguyên nhân như:

Hiện tượng chướng bụng sau mổ ruột thừa nếu kèm sốt, cứng thành bụng cần gặp bác sĩ thăm khám ngay

- Phản ứng của cơ thể với tổn thương sau phẫu thuật.

- Rối loạn tiêu hóa.

- Giảm nhu động ruột,...

Trường hợp này chỉ cần chăm sóc cơ thể thật đúng đắn thì khi sức khỏe được hồi phục hiện tượng chướng bụng sẽ dần thuyên giảm và biến mất hoàn toàn. Nếu cần thiết, bệnh nhân có thể hỏi ý kiến bác sĩ về việc dùng thuốc nhuận tràng hoặc thuốc giảm đau theo hướng dẫn của bác sĩ.

Tuy nhiên nếu chướng bụng có kèm theo hiện tượng co cứng thành bụng, sốt cao, nổi hẳn ruột lên thành bụng, đại tiện có máu hoặc phân có màu đen,... thì cần thận trọng bởi nó là dấu hiệu cảnh báo biến chứng sau phẫu thuật. Biến chứng có thể là viêm phúc mạc, tắc/dính ruột, áp xe túi cùng douglas, áp xe viêm tấy thành bụng,... rất nguy hiểm. Khi những hiện tượng này xuất hiện thì người bệnh cần nhanh chóng đến gặp bác sĩ để có hướng xử trí hiệu quả, an toàn.

2.3. Khắc phục chướng bụng sau mổ ruột thừa bằng cách nào

Để giảm thiểu sự khó chịu do hiện tượng chướng bụng sau mổ ruột thừa gây ra, người bệnh có thể thực hiện một số biện pháp hỗ trợ tại nhà như:

- Sau khi mổ, nếu có thể, hãy cố gắng vận động nhẹ nhàng rồi tăng dần mức độ vận động lên nhưng không quá gắng sức và tránh vận động mạnh.

- Đảm bảo chế độ dinh dưỡng; ưu tiên chất xơ, thức ăn mềm và dễ tiêu hóa để hạn chế táo bón; tăng cường bổ sung trái cây giàu vitamin C nhằm cải thiện đề kháng và giúp vết mổ nhanh lành. Cần tránh các loại đồ ăn chua cay, nước uống có ga, đồ uống chứa chất kích thích, nhiều dầu mỡ và làm tăng tạo hơi ở đường ruột.

Tích cực vận động nhẹ nhàng sau mổ ruột thừa sẽ giúp giảm thiểu khó chịu do chướng bụng

- Không nên ăn quá nhiều trong một bữa ăn, thay vào đó hãy chia nhỏ bữa ăn để cho quá trình tiêu hóa diễn ra dễ dàng hơn, bớt cảm giác khó chịu ở bụng.

- Theo dõi kỹ hiện tượng chướng bụng sau phẫu thuật để kịp thời trao đổi với bác sĩ về các bất thường hoặc tham khảo ý kiến bác sĩ về việc dùng thuốc sổ để tống chất ứ đọng trong lòng ruột ra bên ngoài.

- Kiêng đi bơi hoặc tắm bồn trong tháng đầu sau phẫu thuật.

- Có chế độ ngủ nghỉ hợp lý để cơ thể sớm hồi phục sức khỏe.

- Có thể tham khảo bác sĩ về việc sử dụng men vi sinh giúp bổ sung lợi khuẩn hỗ trợ tiêu hóa, nhờ đó mà giảm đi sự khó chịu do chứng chướng bụng sau mổ ruột thừa gây ra.

Về cơ bản, hầu hết các trường hợp bị chướng bụng sau mổ ruột thừa là không nguy hiểm và dễ dàng khắc phục tại nhà. Người bệnh chỉ cần theo dõi để phát hiện các triệu chứng bất thường đi kèm và gặp bác sĩ khi chúng xảy ra thì sẽ ngăn ngừa được các biến chứng nguy hiểm.

Những chia sẻ của chúng tôi trên đây hy vọng đã giúp bạn đọc gỡ bỏ được vướng mắc về hiện tượng chướng bụng sau khi mổ ruột thừa và biết cách phải xử trí với nó. Nếu cần đến sự hỗ trợ về y tế, bạn đọc chỉ cần nhấc máy gọi tới tổng đài 1900565656, trong mọi thời điểm, các bác sĩ chuyên khoa và chuyên gia y tế của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC luôn sẵn lòng gửi đến bạn sự hỗ trợ tốt và chính xác nhất.

Ruột già là phần thấp của hệ tiêu hóa nơi chứa chất thải của quá trình tiêu hóa thức ăn.

Ruột già thường dài khoảng 1.5m và bao gồm manh tràng, ruột thừa, đại tràng và trực tràng nằm trong ổ bụng.

RUỘT GIÀ CÓ CHỨC NĂNG GÌ?

Ruột già có một số chức năng sau:

  • Tái hấp thu nÆ°á»›c và giữ cân bằng dịch trong cÆ¡ thể
  • Hấp thu má»™t số vitamin
  • Xá»­ lý những chất không tiêu [chất sợi]
  • Chứa chất thải trÆ°á»›c khi thải chúng ra ngoài

PHẪU THUẬT CẮT ĐẠI-TRỰC TRÀNG LÀ GÌ? VÀ CHỈ ĐỊNH KHI NÀO?

Cắt đại-trực tràng là phẫu thuật lấy đi một phần hoặc toàn bộ ruột già. Phẫu thuật này nhằm lấy đi phần bị tổn thương hoặc bị bệnh của ruột già.
Phẫu thuật này được thực hiện để trị một số bệnh như:

  • Ung thÆ° đại trá»±c tràng
  • Bệnh túi thừa – những túi nhỏ ở thành đại tràng
  • Bệnh viêm ruá»™t [ VD: viêm đại tràng, bệnh Crohn]
  • Tắc ruá»™t già
  • Tổn thÆ°Æ¡ng ruá»™t do chấn thÆ°Æ¡ng
  • Bệnh polyp [khối thịt thừa] tiền ung thÆ°, đặc biệt ở những người có há»™i chứng Ä‘a polyp gia đình.
  • Thủng ruá»™t già
  • Chảy máu từ ruá»™t già

Đối với ung thư ruột già thì mục tiêu là lấy đi hết phần ung thư. Nếu bạn có tình trạng tiền ung thư, thì phẫu thuật này giúp ngăn sự tiến triển thành ung thư. Nếu bạn mổ vì những bệnh lý khác thì cuộc mổ thành công sẽ làm giảm bệnh, cải thiện triệu chứng.

Khi mổ cắt đại-trực tràng, người ta sẽ lấy đi phần ruột bị bệnh và khâu hai đầu ruột lành lại với nhau. Nếu không thể khâu nối do vị trí, mức độ lan rộng của tổn thương phẫu thuật viên sẽ làm hậu môn nhân tạo. Hậu môn nhân tạo chỉ làm tạm thời để đại tràng có thời gian lành, sau đó thì sẽ phẫu thuật lại để đóng hậu môn tạm.

PHẪU THUẬT NÀY ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?

Phẫu thuật cắt đại-trực tràng được thực hiện dưới gây mê toàn thân.

Có hai phương pháp là mổ mở và mổ nội soi. Tùy theo bệnh nhân cụ thể và chẩn đoán mà phẫu thuật viên sẽ lựa chọn

  • Mổ mở cắt đại-trá»±c tràng – phẫu thuật viên sẽ rạch má»™t đường dài trên bụng để lấy Ä‘i phần ruá»™t già bị bệnh.
  • Cắt đại-trá»±c tràng ná»™i soi – . Phẫu thuật viên rạch nhiều đường mổ nhỏ trên bụng, dùng kính soi đặc biệt và dụng cụ nhỏ để lấy Ä‘i má»™t phần hoặc toàn bá»™ ruá»™t già. Thường thì sẽ có thêm má»™t đường mổ ngắn để lấy bệnh phẩm ra khỏi ổ bụng.

Phẫu thuật cắt đại-trực tràng nội soi là một phương pháp mới nhanh chóng được phổ biến. Ưu điểm của phẫu thuật nội soi gồm:

  • Chức năng đại tràng phục hồi nhanh
  • Hồi phục sau mổ nhanh, thời gian nằm viện ngắn.
  • Ít Ä‘au sau mổ
  • Nhanh chóng sinh hoạt lại bình thường
  • Sẹo mổ nhỏ

Có nhiều loại phẫu thuật khác nhau tùy theo vị trí của tổn thương như:

  • Cắt đại tràng phải và cắt đại tràng trái là lấy Ä‘i phần đại tràng lên [phải] hoặc đại tràng xuống [trái] và 1/3 đại tràng ngang. Nếu cắt 2/3 đại tràng ngang thì sẽ gọi là cắt đại tràng mở rá»™ng.
  • Cắt đại tràng ngang cÅ©ng có thể được thá»±c hiện mặc dù hiếm.
  • Cắt đại tràng chậu hông là lấy Ä‘i phần đại tràng chậu hông, đôi khi lấy thêm má»™t phần hoặc toàn bá»™ trá»±c tràng [ cắt Ä‘oạn đại trá»±c tràng]. Nếu cắt đại tràng chậu hông và làm hậu môn nhân tạo kiểu tận, đóng mỏm trá»±c tràng thì đấy là phẫu thuật Hartmann, phẫu thuật này được dùng khi không thể làm hậu môn nhân tạo kiểu nòng súng [kiểu Mikulicz], kiểu này dá»… đóng lại [tái lập lÆ°u thông ruá»™t] hÆ¡n
  • Cắt toàn bá»™ đại tràng là lấy Ä‘i toàn bá»™ đại tràng. Nếu cắt luôn cả trá»±c tràng thì đấy là cắt toàn bá»™ đại-trá»±c tràng.
  • Phẫu thuật Miles là cắt bỏ toàn bá»™ trá»±c tràng và đại tràng chậu hông qua ngả bụng và tầng sinh môn.

Nếu cắt trực tràng-đại tràng chậu hông bằng nội soi, sử dụng máy khâu vòng để nối thông đại tràng-trực tràng.

CHUẨN BỊ TRƯỚC MỔ

Bệnh nhân cần khám tiền mê vài ngày trước mổ. Trong lần khám này, bệnh nhân được làm một số xét nghiệm máu và khám sức khỏe tổng quát tùy theo tuổi và tình trạng bệnh kèm theo để đảm bảo bệnh nhân đủ sức khỏe để chịu đựng cuộc mổ.Bạn cần phải tắm vào đêm trước ngày mổ và sáng ngày mổ bằng dung dịch sát trùng Betadine.

Đại tràng chứa vi trùng và các chất thải có thể gây nhiễm trùng nếu chúng xâm nhập vào ổ bụng trong quá trình phẫu thuật. Do đó cần có một số phương pháp phòng ngừa để giảm nguy cơ.

Đầu tiên là có thể sử dụng kháng sinh đường uống một vài ngày trước mổ. Thứ hai là làm sạch đại tràng tối đa để giảm nguy cơ nhiễm trùng.

Nói chung, 2 hoặc 3 ngày trước mổ, bệnh nhân cần ăn thức ăn mềm, gần như thức ăn lỏng có thể tiêu hóa nhanh và dễ dàng. Đôi khi bệnh nhân chỉ được uống nước [như nước trái cây, nước luộc thịt]. Tất cả bệnh nhân đều chỉ được uống nước trong 24 giờ trước mổ và nhịn ăn hoàn toàn từ nửa đêm trước ngày mổ.

Trước ngày mổ bệnh nhân cần uống thuốc sổ, được nhập khoa và truyền dịch để tránh mất nước khi tiêu chảy do uống thuốc này.

Nếu bệnh nhân không thể tuân theo chế độ này thì cần phải báo ngay cho phẫu thuật viên. Vì nếu phẫu thuật có thể không an toàn và phải hoãn cuộc mổ.

NGUY CƠ CỦA PHẪU THUẬT CẮT ĐẠI-TRỰC TRÀNG

Cũng như bất kỳ phẫu thuật nào khác, cắt dạ dày cũng tiềm ẩn nguy cơ biến chứng. Những biến chứng này bao gồm viêm phổi, nhiễm trùng tiểu, nhồi máu cơ tim…

Một số biến chứng ngoại khoa của phẫu thuật loại này bao gồm:

  • Tổn thÆ°Æ¡ng các cấu trúc, cÆ¡ quan lân cận
  • Chảy máu
  • Nhiá»…m trùng
  • Xì miệng nối
  • Áp xe [ổ tụ mủ] trong ổ bụng
  • Nhiá»…m trùng màng bụng [viêm phúc mạc]
  • Thoát vị tại vết mổ cÅ©
  • Hẹp miệng nối
  • Tắc ruá»™t do tạo mô sẹo

Một số biến chứng cần can thiệp phẫu thuật lại.

HỒI PHỤC SAU MỔ

Sau phẫu thuật cắt đại-trực tràng, bệnh nhân được chuyển qua đơn vị chăm sóc hậu phẫu và được điều dưỡng theo dõi sát cho đến khi tỉnh mê. Nếu sinh hiệu ổn và bệnh nhân đã tỉnh táo thì sẽ được chuyển lên khoa.

Một ngày sau mổ thì đa số bệnh nhân có thể đứng dậy đi lại. Một điều quan trọng là bệnh nhân cần đứng dậy và vận động càng sớm càng tốt để kích thích nhu động ruột và làm máu lưu thông dễ dàng.

Bệnh nhân cần được nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch cho đến khi ăn uống được bình thường. Hầu hết bệnh nhân có thể ăn nhẹ sau 4-5 ngày hậu phẫu.

Bạn cần dùng thuốc giảm đau vài ngày. Bạn nên thông báo cho đội ngũ điều trị nếu loại thuốc giảm đau đang dùng không đủ hiệu quả để được kê loại thuốc khác. Kháng sinh cũng có thể được dùng sau mổ tùy thuộc nhiều yếu tố bao gồm chẩn đoán ban đầu.

Sau khi phẫu thuật 1-2 tuần bệnh nhân có thể xuất viện.

Thường thì bệnh nhân có thể trở lại sinh hoạt bình thường trong vòng 1-3 tuần sau mổ, nhưng để bình phục hẳn thì cần thời gian lâu hơn. Do đó, bệnh nhân cần tránh gắng sức, nâng vật nặng trong 4-6 tuần.

Video liên quan

Chủ Đề