Viết 1 đoạn văn có sử dụng thao tác lập luận so sánh

1. Thao tác lập luận so sánh là gì ?

- Thao tác lập luận so sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.


- Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.
- Tác dụng của lập luậnso sánh là nhằm nhận thức nhanh chóng đặc điểm nổi bật của đối tượng và cùng lúc hiểu biết được hai hay nhiều đối tượng.

2. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

- Trong thế giới khách quan, nhiều sự vật, hiện tượng có những điểm chung và liên quan mật thiết với nhau, nhưng vẫn có những nét riêng. Trong quá trình nhận thức, người ta thường so sánh để tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa các đối tượng để có được những nhận xét, đánh giá chính xác về chúng.

- Khi viết văn nghị luận người ta thường dùng so sánh để làm rõ, làm vững chắc thêm luận điểm của mình. Đó là so sánh trong lập luận.

Cách làm

- Trước hết là cần xác định đối tượng nghị luận từ đó tìm một đối tượng tương đồng hay tương phản, hoặc cần so sánh hai đối tượng cùng lúc

- Chỉ ra những điểm giống nhau giữa các đối tượng.

- Dựa vào nội dung cần tìm hiểu, chỉ ra điểm khác biệt giữa các đối tượng.

- Xác định giá trị cụ thể của các đối tượng.

1. Thao tác lập luận giải thích

- Định nghĩa: là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, Định nghĩa để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.

- Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm.

- Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả lời.

2. Thao tác lập luận phân tích

- Định nghĩa: Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.

- Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất định.

Chi tiết bài học: Soạn bài Thao tác lập luận phân tích

3. Thao tác lập luận chứng minh

- Định nghĩa: là ta dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng.

- Cách chứng minh: Xác định vấn đè chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải lô-gic, chặt chẽ và hợp lí.

4. Thao tác lập luận so sánh

- Định nghĩa: là làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác.

- Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của người viết.

5. Thao tác lập luận bình luận

- Định nghĩa: là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề .

- Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của mình.

6. Thao tác lập luận bác bỏ

- Định nghĩa: Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai .

- Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng; nêu từng phần ý kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần.

- Ý nhỏ phải nằm hoàn toàn trong phạm vi của ý lớn.

- Nếu có thể biểu hiện nội dung của các ý bằng những vòng tròn thì ý lớn và mỗi ý nhỏ được chia ra từ đó là hai vòng tròn lồng vào nhau, không được ở ngoài nhau, cũng không được trùng nhau hoặc cắt nhau.

- Mặt khác, các ý nhỏ được chia ra từ một ý lớn, khi hợp lại, phải cho ta một ý niệm tương đối đầy đủ về ý lớn, gần như các số hạng, khi cộng lại phải cho ta tổng số, hay vòng tròn lớn phải được lấp đầy bởi những vòng tròn nhỏ.

- Mối quan hệ giữa những ý nhỏ được chia ra từ cùng một ý lớn hơn phải ngang hàng nhau, không trùng lặp nhau.

Viết đoạn văn lập luận so sánh

Đề bài

Viết đoạn văn lập luận so sánh

Lời giải chi tiết

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

II.RÈN KĨ NĂNG

1. Vận dụng thao táclập luận so sánhtương phản

a.Viết đoạn văn trình bày luận điểm:“Biết và hiểu là cần để làm theo, đi theo, nhưng hoàn toàn chưa đủ để khám pha, sáng tạo”.

Gợi ý:

- “Biết” là nhận thức được vấn đề; “Hiểu” là nắm được bản chất vấn đề.

- Còn “Khám phá” là tìm ra cái mới; “Sáng tạo” là tạo ra cái mới.

- Nhận thức và nắm được bản chất vấn để chỉ đủ để “làm theo, đi theo”, bắt chước những gì con người nắm được.

- Nhưng muốn tìm ra cái mới và sáng tạo cái mới cần tích cực tác động vào tự nhiên và xã hội, buộc các vấn đề tự bộc lộ bản chất, từ đó khám phá, sáng tạo cái mới.

- Rút ra bài học: Bên cạnh việc biết và hiểu, đi lại con đường người khác đã đi, cần tích cực, chủ động tác động vào các sự vật hiện tượng khám phá, sáng tạo cái mới, tìm ra đường đi mới.

b. Viết đoạn văn trình bày luận điểm:Đam mê học hỏi là đam mê không bao giờ phản bội con người.

Gợi ý:

- Đam mê là say mê, yêu thích một điều gì đó.

- Có niềm đam mê cao đẹp đáng ca ngợi >< có niềm đam mê tầm thường.

- Đam mê cao đẹp hướng con người tới cái thiện, cái đẹp >< đam mê tầm thường làm tha hoá con người.

- Đam mê học hỏi là đam mê cao đẹp.

- Đam mê học hỏi giúp con người có tri thức, tình cảm trong sáng >< Không đam mê học hỏi thì dốt nát, tẻ nhạt.

- Đam mê học hỏi giúp ích con người suốt cuộc đời >< đam mê những thứ tầm thường sẽ phản bội, đẩy con người vào lối cụt, tha hoá, ấu trĩ, nghèo nàn.

- Đam mê học hỏi là đam mê không bao giờ phản bội con người, con người phải ra sức học hỏi, rèn luyện.

2. Vận dụng thao tác lập luận so sánh tương đồng

a. Viết đoạn văn trình bày luận điểm:Đọc cuốn sách hay đối với trí tuệ giống như thể dục đối với cơ thể.

Gợi ý:

- Thể dục đối với cơ thể giúp cơ thể được vận động, tránh được sức ỳ, tạo ra sự lành mạnh về thể chất.

- Cuốn sách hay chưa đựng nhiều vấn đề, buộc con người phải suy nghĩ, động não, tìm tòi.

- Vậy giống như thể dục đối với cơ thể, đọc cuốn sách hay giúp con người rèn luyện trí nhớ, tăng sức sáng tạo.

- Thể dục đối với cơ thể giúp khỏe mạnh về thể chất, đọc sách hay giúp con người phát triển về trí tuệ.

- Rút ra bài học: Cần rèn luyện về thể chất song song với việc phát triển trí tuệ. Cần biết chọn lọc để có được cuốn sách hay.

b. Viết đoạn văn trình bày luận điểm:Đọc cuốn sách hay cũng như trò chuyện với một người bạn thông minh.

Gợi ý:

- Trò chuyện với người bạn thông minh là được giao lưu với trí tuệ.

- Trò chuyện với người bạn thông minh giúp ta học hỏi nhiều cái hay; được thoải mái vui vẻ.

- Tương tự như vậy, sách là kho tàng tri thức nhân loại, đọc cuốn sách cũng là giao lưu với trí tuệ.

- Đọc sách hay giúp con người mở mang tri thức “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới” [M. Gorki].

- Đọc sách cũng giúp con người giải trí, tạo được sự thoải mái, …

- Sách cũng có loại sách xấu, cần lựa chọn khi đọc sách.

- Đọc được cuốn sách hay cũng như được trò chuyện với người bạn thông minh.

3. Vận dụng thao tác lập luận so sánh đối lập.

a. Viết đoạn văn trình bày luận điểm:Khen và chê.

Gợi ý:

- Khen và chê là hai mặt đối lập của tình cảm con người.

- Khen là đồng tình, ca ngợi >< chê là bất đồng, phê phán.

- Khen thường dành cho những biểu hiện tốt đẹp >< chê thường dành cho những biểu hiện xấu, tiêu cực.

- Khen khiến con người vui vẻ, tự tin hơn >< Chê khiến con người buồn phiền, phật ý.

- Khen quá thì dễ kiêu, chê quá thì dễ tự ti, mặc cảm.

- Khen chê cần đúng nơi, đúng chỗ, đúng mức.

b. Viết đoạn văn trình bày luận điểm:“Vinh và nhục“.

- “Vinh” là vinh quang, vinh danh được mọi người ca ngợi, kính phục >< Nhục là nhục nhã, bị coi thường, sỉ vả.

- Vinh quang chỉ dành cho những gì cao cả, chân chính >< Nhục chỉ dành cho kẻ hèn hạ, xấu xa.

- Vinh quang giúp con người thấy tự tin, hạnh phúc, động viên con người tiếp tục hướng thiện >< Nhục nhã làm con người xấu hổ, đôi khi dẫn đến tự ti, mặc cảm.

- Con người phải biết làm điều thiện để nhận được vinh quang, tránh điều nhục nhã.

- Biết vượt qua sự mặc cảm tạm thời để hướng thiện.

Loigiaihay.com

  • Luyện tập về hiện tượng tách từ

    I. KIẾN THỨC CƠ BẢN Từ thường có cấu tạo ổn định, các tiếng trong một từ kết hợp chặt chẽ với nhau. Nhưng khi sử dụng, đối với một số từ đa âm tiết, các tiếng có thể được tách ra theo lối đan xen từ khác vào. Cách tách từ như vậy tạo nhạc điệu cho câu đồng thời nhấn mạnh được nội dung cần làm rõ.

  • Luyện tập phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận

    I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Phân tích đề là xác định các vấn đề sau:

  • Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân

    I. KIẾN THỨC CƠ BẢN - 1. Ngôn ngữ chung Ngôn ngữ chung là ngôn ngữ được một cộng đồng xã hội sử dụng thống nhất để giao tiếp.

  • Viết bài tập làm văn số 1 lớp 11

    I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Khái niệm Nghị luận xã hội lấy đề tài từ các lĩnh vực xã hội, chính trị, đạo đức làm nội dung bàn bạc, nhằm làm sáng rõ cái đúng, sai, tốt, xấu, phải, trái của vấn đề được nêu ra.

  • Luyện tập về ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân

    I. KIẾN THỨC CƠ BẢN [Xem bài trước] II. RÈN KĨ NĂNG 1. Phân tích những đoạn và bài thơ sau đây, làm rõ những nét riêng của mỗi tác giả trong việc sử dụng ngôn ngữ để biểu hiện cảnh vật và con người.

  • Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mạc Tử. Câu 1: Phân tích nét đẹp phong cảnh và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu:

  • Soạn bài Chiều tối [Mộ] - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Chiều tối [Mộ] - Hồ Chí Minh. Câu 1: Giữa bản dịch thơ với bản dịch nghĩa có những chỗ chưa sát với nguyên tác như:

  • Phân tích Tràng Giang của Huy Cận.

    Bài thơ mang phong vị cổ điển ở hình ảnh, giọng điệu nhưng vẫn mang nét đặc sắc của thơ hiện đại ở không gian sắc màu, từ ngữ đến tứ thơ.

  • Soạn bài Từ ấy - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Từ ấy – Tố Hữu. Câu 1: Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nào để chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng đó.

Video liên quan

Chủ Đề