Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 84 tập 2

Câu 1

Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu sau :

a] Gạch dưới các quan hệ từ có trong đoạn văn.

b] Cho biết mỗi quan hệ từ nối những từ ngữ nào trong câu.

Đoạn văn Tác dụng của quan hệ từ

A Cháng đeo cày. Cái cày của người Hmông to nặng, bắp cày bằng gỗ tốt màu đen, vòng như hình cái cung, ôm lấy bộ ngực nở. Trông anh hùng dũng như môt chàng hiẽp sĩ cổ đeo cung ra trận.

M:- của nối cái cày với người Hmông .........................

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải chi tiết:

a] Gạch dưới các quan hệ từ có trong đoạn văn.

b] Cho biết mỗi quan hệ từ nối những từ ngữ [được in đậm] trong câu.

A Cháng đeo cày. Cái cày của người Hmông to nặng, bắp cày bằng gỗ tốt màu đenvòng như hình cái cung, ôm lấy bộ ngực nở. Trông anh hùng dũng như một chàng hiệp sĩ đeo cung ra trận.

của: Nối cái cày với người Hmông

bằng: nối bắp cày với gỗ tốt màu đen

như: nối vòng với hình cái cung

như: nối hùng dũng với một chàng hiệp sĩ đeo cung ra trận

Câu 3

Điền quan hệ từ [và, nhưng, trên, thì, ở, của] thích hợp với mỗi chỗ trống đưới đây.

a] Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm .............. cao.

b] Một vầng trăng tròn, to .............. đỏ hồng hiện lên chân trời, sau rặng tre đen một ngôi làng xa.

c] Trăng quầng .............. hạn, trăng tán .............. mưa.

d] Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân ở nhiều chỗ đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như người làng .............. thương yêu tôi hết mực .............. sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải chi tiết:

a] Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm  cao.

b] Một vầng trăng tròn, to  đỏ hồng hiện lên chân trời, sau rặng tre đen của một ngôi làng xa.

c] Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa.

d] Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân ở nhiều chỗ đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như ngưòi làng  thương yêu tôi hết mực nhưng sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này.

Câu 4

Đặt câu với mỗi quan hệ từ sau :

- mà :

- thì :

- bằng : 

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải chi tiết:

- mà :

+ Em bé tô màu bức tranh mãi  chưa xong.

+ Nếu học  không hiểu, nên hỏi thầy giáo, bè bạn. 

- thì :

+ Học hành thật chăm chỉ thì điểm sẽ cao.

+ Nếu em chăm chỉ và ngoan thì ai cũng yêu mến.

- bằng :

+ Hãy học bằng tất cả sự say mê của mình.

+ Chiếc áo mới mẹ cho Nhung may bằng một thứ vải thật là mát.

HocTot.Nam.Name.Vn

Qua lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 83, 84 - Tập làm văn hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn.

Bài 1: Liệt kê những bài văn tả cảnh mà em đã học trong các tiết Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn ở học kì I [Tiếng Việt 5, tập một].

[Chú ý : Không liệt kê những bài văn tả cảnh trong tiết viết bài, trả bài.]

Trả lời:

Tuần Bài văn tả cảnh Trang
1

- Quang cảnh làng mạc ngày mùa

- Hoàng hôn trên sông Hương

- Nắng trưa

- Buổi sớm trên cánh đồng

10

11

12

14

2

- Rừng trưa

- Chiều tối

21

22

3

- Mưa rào

31

6

- Đoạn văn tả biển của Vũ Tú Nam

- Đoạn văn tả con kênh của Đoàn Giỏi

62

62

7

- Vịnh Hạ Long

70

8

- Kì diệu rừng xanh

75

9

-Bầu trời mùa thu

-Đất Cà Mau

87

89

Trình bày dàn ý [vắn tắt] của một trong các bài văn đó :

a] DÀN Ý CỦA BÀI VĂN TẢ CẢNH HOÀNG HÔN TRÊN SÔNG HƯƠNG

1. Mở bài : Giới thiệu vẻ yên tĩnh của Huế lúc hoàng hôn

2. Thân bài : Tả sự thay đổi sắc màu của sông Hương và hoạt động của con người bên sông lúc hoàng hôn.

Gồm hai đoạn :

- Đoạn 1 : Tả sự đổi sắc của sông Hương lúc bắt đầu hoàng hôn đến lúc tối hẳn.

- Tả hoạt động của con người bên bờ sông, trên mặt sông từ lúc hoàng hồn đến lúc thành phố lên đèn.

3. Kết bài : sự thức dậy của Huế sau hoàng hôn.

b] Dàn ý của bài văn tả Vịnh Hạ Long

1. Mở bài : Giới thiệu Vịnh Hạ Long- một thắng cảnh có một không hai của nước ta.

2. Thân bài : Tả vẻ đẹp của Hạ Long và sự duyên dáng của thiên nhiên cùng với sự riêng biệt của bốn mùa.

- Đoạn 1 : Tả cái đẹp của Hạ Long : sự kì vĩ của thiên nhiên.

- Đoạn 2 : Sự duyên dáng của thiên nhiên.

- Đoạn 3 : Những nét riêng biệt hấp dẫn lòng người của bốn mùa Hạ Long.

3. Kết bài : Nhân dân ta đời nọ tiếp nối đời kia giữ gìn cảnh đẹp Hạ Long.

c] Dàn ý của bài văn “Kì diệu rừng xanh”.

[Bài tập đọc chỉ là một đoạn trích. Do đó chỉ có phần thân bài và kết bài]

1. Thân bài

- Đoạn 1 : Miêu tả sự kì diệu của nấm dại cùng những cảm xúc kì lạ của tác giả.

- Đoạn 2 : Sự chuyển động của rừng xanh, qua nắng, qua lá và qua những con vượn, con chồn sóc.

- Sắc vàng rực rỡ của rừng khộp

2. Kết bài : cảm nghĩ của tác giả.

Bài 2: Đọc bài Buổi sáng ở Thành phố Hố Chí Minh [ Tiếng Việt 5, tập hai, trang 132], trả lời các câu hỏi sau :

Trả lời:

a] Bài văn miêu tả buổi sáng ở Thành phố Hồ Chí Minh theo trình tự nào ?

Bài văn miêu tả buổi sáng ở Thành phố Hồ Chí Minh theo trình tự thời gian, từ lúc trời hửng sáng đến lúc sáng rõ.

b] Tìm một chi tiết cho thấy tác giả quan sát cảnh vật rất tinh tế.

Mặt trời chưa xuất hiện nhưng tầng tầng lớp lớp bụi hồng ánh sáng đã tràn lan khắp không gian như hoa phấn trên những tòa nhà cao tầng của thành phố khiến chúng trở nên nguy nga đậm nét / Màn đêm mờ ảo đang lắng dần rồi chìm sâu vào đất / Thành phố như bồng bềnh nổi giữa một biển hơi sương / Ánh đèn từ muôn vàn ô vuông cửa sổ loãng đi rất nhanh và thưa thớt tắt / Ba ngọn đèn đỏ trên tháp phát sóng Đài Truyền hình thành phố có vẻ như bị hạ thấp và kéo gần lại. / Mặt trời dâng chầm chậm, lơ lửng như một quả bóng bay mềm mại

c] Hai câu cuối bài Thành phố mình đẹp quá ! Đẹp quá đi ! thể hiện tình cảm gì của tác giả đối với cảnh được miêu tả ?

Hai câu này là hai câu cảm thán, thể hiện tình cảm yêu quý, những ngưỡng mộ và từ hào của tác giả đối với vẻ đẹp của Thành phố.

Luyện từ và câu - Luyện tập về quan hệ từ

1. Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu sau :

a] Gạch dưới các quan hệ từ có trong đoạn văn.

b] Cho biết mỗi quan hệ từ nối những từ ngữ nào trong câu.

Đoạn văn Tác dụng của quan hệ từ

A Cháng đeo cày. Cái cày của người Hmông to nặng, bắp cày bằng gỗ tốt màu đen, vòng như hình cái cung, ôm lấy bộ ngực nở. Trông anh hùng dũng như môt chàng hiẽp sĩ cổ đeo cung ra trận.

M:- của nối cái cày với người Hmông .........................

2. Các từ in đậm được dùng trong mỗi câu dưới đây biểu thị quan hệ gì ?

a] Quân sĩ cùng nhân dân trong vùng tìm đủ mọi cách cứu chú voi khỏi bãi lầy nhưng vô hiệu Từ in đậm biểu thị quan hệ.................
b] Thuyền chúng tôi tiếp tục chèo, đi tới ba nghìn thước rồi vẫn thấy chim đậu trắng xóa trên những cành cây gie sát ra sông Từ in đậm biểu thị quan hệ.................

c] Nếu hoa có ở trời cao

Thì bầy ong cũng mang vào mật thơm

Cặp từ in đậm biểu thị quan hệ.................

3. Điền quan hệ từ [và, nhưng, trên, thì, ở, của] thích hợp với mỗi chỗ trống đưới đây.

a] Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm .............. cao.

b] Một vầng trăng tròn, to .............. đỏ hồng hiện lên chân trời, sau rặng tre đen một ngôi làng xa.

c] Trăng quầng .............. hạn, trăng tán .............. mưa.

d] Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân ở nhiều chỗ đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như người làng .............. thương yêu tôi hết mực .............. sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này.

4. Đặt câu với mỗi quan hệ từ sau :

- mà :

- thì :

- bằng : 

Trả lời :

1.

a] Gạch dưới các quan hệ từ có trong đoạn văn.

b] Cho biết mỗi quan hệ từ nối những từ ngữ [được in đậm] trong câu.

A Cháng đeo cày. Cái cày của người Hmông to nặng, bắp cày bằng gỗ tốt màu đen, vòng như hình cái cung, ôm lấy 

2.

a] Quân sĩ cùng nhân dân trong vùng tìm đủ mọi cách cứu chú voi khỏi bãi lầy nhưng vô hiệu Từ in đậm biểu thị quan hệ đối lập, tương phản
b] Thuyền chúng tôi tiếp tục chèo, đi tới ba nghìn thước rồi  vẫn thấy chim đậu trắng xóa trên những cành cây gie sát ra sông Từ in đậm biểu thị quan hệ tương phản

c] Nếu hoa có ở trời cao

Thì bầy ong cũng mang vào mật thơm

Cặp từ in đậm biểu thị quan hệ giả thiết [điều kiện] - kết quả

3. Điền quan hệ từ [và, nhưng, trên, thì, ở, của] thích hợp với mỗi chỗ trống đưới đây.

a] Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm cao.

b] Một vầng trăng tròn, to đỏ hồng hiện lên chân trời, sau rặng tre đen của một ngôi làng xa.

c] Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa.

d] Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân ở nhiều chỗ đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như ngưòi làng thương yêu tôi hết mực nhưng sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này.

4. Đặt câu với mỗi quan hệ từ sau :

- mà :

+ Em bé tô màu bức tranh mãi chưa xong.

+ Nếu học không hiểu, nên hỏi thầy giáo, bè bạn. 

- thì :

+ Học hành thật chăm chỉ thì điểm sẽ cao.

+ Nếu em chăm chỉ và ngoan thì ai cũng yêu mến.

- bằng :

+ Hãy học bằng tất cả sự say mê của mình.

+ Chiếc áo mới mẹ cho Nhung may bằng một thứ vải thật là mát.

Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Xem lời giải SGK - Tiếng Việt 5 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

>> Học trực tuyến các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh lớp 5 trên Tuyensinh247.com cam kết giúp con lớp 5 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.

Video liên quan

Chủ Đề